Covid-19 vẫn hoành hành, vì sao kinh tế 2021 lại được dự báo sáng hơn 2020?

10:49 | 02/03/2021

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương cho rằng triển vọng kinh tế thế giới 2021 sẽ tích cực hơn so với năm 2020 khi các quốc gia triển khai tiêm đại trà vắc xin ngừa Covid-19.

Bộ Công Thương vừa có báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại 2 tháng đầu năm 2021.

Theo Bộ Công Thương, 2 tháng đầu năm 2021, tình hình kinh tế thế giới, khu vực vẫn diễn biến phức tạp, khó lường với những thời cơ thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Dịch Covid-19 vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và đời sống, xã hội.

Tuy nhiên, dẫn đánh giá của các chuyên gia, Bộ Công Thương cho rằng triển vọng kinh tế thế giới 2021 sẽ tích cực hơn so với năm 2020 khi các quốc gia triển khai tiêm đại trà vắc xin ngừa Covid-19. Do đó, triển vọng kinh tế toàn cầu năm 2021 phụ thuộc nhiều vào hiệu quả vắc-xin và thuốc đặc trị Covid-19.

Covid-19 vẫn hoành hành, vì sao kinh tế 2021 lại được dự báo sáng hơn 2020? - 1
Mặc dù dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, nhưng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2021 vẫn ghi nhận đà tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2020.

Trong kịch bản bất lợi, nếu tình trạng lây lan của đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp hoặc các chiến dịch tiêm chủng vắc xin bị đình trệ, tăng trưởng toàn cầu sẽ chỉ ở mức 1,6%. Thương mại toàn cầu vẫn sẽ khởi sắc hơn so với năm 2020, dự báo đạt mức tăng tưởng 7,2-8%.

Tại Việt Nam, theo số liệu của Bộ Công Thương, sản xuất công nghiệp tháng 02/2021 ước tính giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước do số ngày làm việc của tháng Hai năm nay ít hơn 8 ngày và ảnh hưởng của dịch Covid-19 tại một số địa phương.

Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp tháng 1/2021 tăng khá so với tháng 01/2020 (tăng 22,5%) nên tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 30,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 21,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 17,5%; khai thác quặng kim loại tăng 14,9%...

Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm như: Sản xuất mô tô, xe máy giảm 1,7%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 5%; khai thác than cứng và than non giảm 8,6%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 15,6%...

Đáng lưu ý theo Bộ Công Thương, mặc dù dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, nhưng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2021 vẫn ghi nhận đà tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2020.

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 2 tháng đầu năm nay ước tính đạt 95,81 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 48,55 tỷ USD, tăng 23,2%; nhập khẩu đạt 47,26 tỷ USD, tăng 25,9%.

Bộ Công Thương cho biết thêm, kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài 7 ngày và dịch Covid-19 diễn ra tại một số địa phương trong tháng 02/2021 làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng giảm so với tháng trước.

Theo đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 2 ước tính đạt 439,7 nghìn tỷ đồng, giảm 5,4% so với tháng trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, giảm 3,5% và tăng 10,5%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 41,5 nghìn tỷ đồng, giảm 11,5% và giảm 0,1%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 915 tỷ đồng, giảm 40,8% và giảm 60,8%; doanh thu dịch vụ khác đạt 42,7 nghìn tỷ đồng, giảm 12,6% và tăng 2,7%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 904,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,49% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,52% (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,4%).

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,050 ▼150K 75,850 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 74,950 ▼150K 75,750 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.800 ▲100K 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▼30K 7,670 ▼30K
Trang sức 99.9 7,475 ▼30K 7,660 ▼30K
NL 99.99 7,490 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,485 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▼30K 7,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▼30K 7,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▼30K 7,700 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,980 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,400 ▼100K 89,900 ▼100K
SJC 5c 87,400 ▼100K 89,920 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,400 ▼100K 89,930 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,200 ▼150K 76,800 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,200 ▼150K 76,900 ▼250K
Nữ Trang 99.99% 75,000 ▼250K 76,000 ▼250K
Nữ Trang 99% 73,248 ▼247K 75,248 ▼247K
Nữ Trang 68% 49,335 ▼170K 51,835 ▼170K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▼104K 31,845 ▼104K
Cập nhật: 17/05/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,125.00 25,155.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,155 25,155 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25450
AUD 16778 16828 17330
CAD 18480 18530 18982
CHF 27800 27850 28413
CNY 0 3489.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27384 27434 28144
GBP 31960 32010 32670
HKD 0 3250 0
JPY 161.43 161.93 166.47
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0394 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15358 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18684 18734 19295
THB 0 661.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8730000 8730000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 09:45