Công điện của Bộ Xây dựng về việc đảm bảo ANTT trong ngành xây dựng

20:48 | 15/05/2014

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm nay (15/5), Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã ký Công điện số 01/CĐ-BXD về việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngành xây dựng.

Người dân Hà Nội biểu tình phản đối việc Trung Quốc đặt giàn khoan HD981 trên vùng biển Việt Nam.

Công điện nêu rõ: Những ngày qua, nhân dân cả nước đã biểu thị lòng yêu nước, phản đối Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trái phép tại vùng biển Việt Nam là việc làm chính đáng, nhưng tại một số địa phương đã có một số người có hành vi vi phạm pháp luật, manh động, phá hoại cơ sở sản xuất, có cả cơ sở sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài và chống phá người thi hành công vụ, gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, sinh hoạt bình thường của người dân, môi trường đầu tư và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Chính phủ đánh giá tình hình này là nghiêm trọng.

Đồng thời với việc thực hiện nghiêm các công điện, văn bản, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội nói chung, để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngành Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng yêu cầu thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngành Xây dựng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện:

Phổ biến, quán triệt kịp thời đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức thực hiện nghiêm các công điện, văn bản, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Khẩn trương thực hiện đồng bộ các biện pháp, chủ động và kiên quyết ngăn chặn, không để xảy ra và xử lý nghiêm khắc những người có hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tuyệt đối tính mạng, tài sản của mọi người và của cơ quan, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Đặc biệt, tại các dự án, công trình xây dựng, nhà máy, cơ sở sản xuất có sự liên doanh, liên kết hoặc sự tham gia của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, cần chủ động, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đối tác và chính quyền địa phương tăng cường bảo vệ nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, tài sản của các cá nhân, tổ chức người nước ngoài. Bảo đảm hoạt động, sản xuất kinh doanh bình thường của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có các hành vi vi phạm pháp luật, không nghe theo kẻ xấu, cùng nhau giữ gìn an ninh trật tự, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, góp phần cùng cả nước bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc theo đúng luật pháp nước ta và luật pháp quốc tế.

Nêu cao tinh thần cảnh giác, theo dõi sát sao tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu vực nơi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trú đóng hoặc nơi tổ chức công trường xây dựng, nhà máy, cơ sở sản xuất, nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường hoặc biểu hiện của phần tử xấu có thể tác động tiêu cực đến tình hình an ninh, trật tự chung thì phải kịp thời báo cáo các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý.

Thông báo rõ đến các nhà đầu tư, các nhà thầu, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đã và đang tham gia đầu tư, xây dựng, liên doanh, liên kết sản xuất với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình về chủ trương, chính sách, đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Khẳng định Việt Nam luôn làm hết sức mình tạo mọi thuận lợi và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người, tài sản, doanh nghiệp, cơ quan nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Thường xuyên báo cáo tình hình đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong phạm vi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình quản lý, đặc biệt là những diễn biến bất thường (nếu có) với các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng trên địa bàn và Bộ Xây dựng để tổng hợp, xử lý theo thẩm quyền, đồng thời tích cực chủ động, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▼50K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,455 ▼50K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,470 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,465 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▼50K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,740 ▼10K 8,990 ▼10K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25270 25450
AUD 16754 16804 17314
CAD 18475 18525 18977
CHF 27799 27849 28412
CNY 0 3486.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27385 27435 28138
GBP 31958 32008 32661
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.27
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18683 18733 19290
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 14:00