"Cơn địa chấn" Brexit: Tác động đến đâu phụ thuộc vào ứng xử của Việt Nam!

08:56 | 29/06/2016

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia cho rằng, Việt Nam là nền kinh tế mở, hội nhập ngày càng sâu rộng và có những mối quan hệ chặt chẽ với các nền kinh tế lớn, các thị trường lớn trên thế giới nên Việt Nam không tránh khỏi tác động của Brexit. Tuy nhiên, tác động đến đâu còn phụ thuộc vào phản ứng chính sách vĩ mô và cải cách của Việt Nam.
tin nhap 20160629085230
Ngay sau khi kết quả bỏ phiếu cho thấy người Anh đa phần muốn rời EU, thị trường tài chính thế giới cũng như Việt Nam đã phản ứng tức thì với thông tin này.

Phát biểu tại buổi toạ đàm với chủ đề: "Việt Nam nên ứng xử thế nào với Brexit" do Bizlive tổ chức chiều ngày 28/6, TS.Huỳnh Thế Du - Giám đốc Đào tạo Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright cho rằng, việc Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit) chắc chắn có ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế toàn cầu.

"Và trong đó, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, tuy nhiên Việt Nam có mối quan hệ kinh tế đa phương nên tác động không nghiêm trọng lắm. Còn vấn đề tỷ giá, tác động thương mại đến mất giá đồng tiền,… cần phải thời gian quan sát", TS Huỳnh Thế Du nhận định.

Còn phụ thuộc vào ứng xử của Việt Nam

Đồng quan điểm, TS.Võ Trí Thành - nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương - thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia cũng cho rằng, Việt Nam là nền kinh tế mở, hội nhập ngày càng sâu rộng và có những mối quan hệ chặt chẽ với các nền kinh tế lớn, các thị trường lớn trên thế giới nên Việt Nam không tránh khỏi tác động của Brexit.

"Việt Nam cũng đã chịu những tác động tức thời, rõ nhất là sự sụt giảm chỉ số chứng khoán ngay sau sự kiện Brexit. Tuy nhiên, mức độ tác động tiếp theo phụ thuộc vào cách nhìn nhận và kỳ vọng của thị trường đối với sự kiện này, đối với sự vận động của bản thân nước Anh, cách thức “chia tay” Anh - EU, và phản ứng chính sách của các nền kinh tế lớn trên thế giới", ông Thành nói.

Theo ông Thành, Brexit tác động đến Việt Nam như thế nào cũng phụ thuộc vào ứng xử của chính Việt Nam. Chẳng hạn, liên quan đến thương mại, trước mắt có thể chịu ảnh hưởng bất lợi vì không í‎t đồng tiền của các đối tác thương mại của Việt Nam xuống giá so với đồng Việt Nam. Nhưng cũng cần thấy rằng trong trường hợp này, có một số đồng tiền lại lên giá như Yên Nhật, và điều này cũng tạo ra cơ hội ít nhiều để nâng sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam.

Về đầu tư, đầu tư trực tiếp của Anh vào Việt Nam có thể không quá lớn, nhưng đầu tư của các dòng vốn “đi qua nước Anh” vào Việt Nam là không nhỏ. Trước mắt việc thu hút dòng vốn này có thể gặp khó khăn, chững lại. Hay đối với Anh và EU, bản thân họ phải vật lộn với chính khó khăn của họ nên sự lựa chọn của họ có thể trở nên xét nét hơn.

"Nhưng bên cạnh đó, các dòng vốn cũng lại đang đi tìm những nơi trú ẩn, đầu tư mới. Nếu Việt Nam thực sự là nền kinh tế với chính sách ngày càng đảm bảo kinh tế vĩ mô ổn định, môi trường đầu tư kinh doanh tốt lên, các nhà đầu tư có thể sẽ xem xét và quan tâm đến thị trường Việt Nam. Và điều này phụ thuộc vào phản ứng chính sách vĩ mô và cải cách của Việt Nam", vị chuyên gia nhấn mạnh.

Cần bình tĩnh xem xét

Ngay sau khi kết quả bỏ phiếu cho thấy người Anh đa phần muốn rời EU, thị trường tài chính thế giới cũng như Việt Nam đã phản ứng tức thì với thông tin này. Dữ liệu trên sàn HSX và HNX cho thấy, ngay trong phiên 24/6, vốn hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam "bốc hơi" 25.423 tỷ đồng.

Theo đánh giá của TS.Lê Đăng Doanh: "Thị trường chứng khoán Việt Nam không nằm ngoài diễn biến chung của thế giới. Tổn thất của thị trường chứng khoán Việt Nam theo số liệu thống kê cho thấy đã mất hơn 1,1 tỷ USD so với quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam là mất mát khá nặng. Nhưng hi vọng thị trường chứng khoán sẽ hồi phục và phản ứng của các nhà đầu tư nước ngoài có lẽ sẽ có giới hạn, không quá nặng nề".

Tuy nhiên, theo TS. Huỳnh Thế Du khả năng rớt sâu của thị trường chứng khoán Việt Nam là không cao và sau biến động thị trường sẽ trở lại bình thường.

"Khi một biến cố xảy ra thì thị trường đã hiệu chỉnh ngay lúc đó, còn chiến lược thời gian tới thì tùy đối tượng nhà đầu tư. Nếu là nhà đầu tư ngắn hạn và tập trung vào chênh lệch giá thì sẽ quyết định mua bán khác với các nhà đầu tư dài hạn. Giá cổ phiếu có thể nhảy cóc, lên xuống do thông tin, do thị trường biến động nhưng sau biến động thị trường sẽ trở lại bình thường", ông Du phân tích.

TS.Võ Trí Thành cũng cho rằng, thị trường đã có sự phản ứng thái quá và sự sụt giảm mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam là không quá khó hiểu. Tuy nhiên, sau các phản ứng thái quá, thị trường có xu hướng quay dần lại điểm cân bằng mới, gắn hơn với các vấn đề có tính nền tảng của sự phát triển kinh tế như ổn định kinh tế vĩ mô, cách thức phản ứng chính sách vĩ mô cùng xu hướng cải cách cơ cấu của thế giới và Việt Nam.

"Thị trường phản ứng thái quá sau đó có xu hướng quay lại điểm cân bằng mới, song mức độ bất định vẫn còn có thể rất cao. Thị trường phản ứng thái quá đến mức nào và vào thời điểm nào sau đó sẽ thiết lập được mức cân bằng dài hạn luôn là điều rất khó “lượng hóa”", ông nói thêm.

Ông cũng khuyến nghị: "Do tính bất định cao, nên nhà đầu tư cần nhìn lựa chọn đầu tư của mình gắn với các rủi ro có thể, và cùng với đó là các kịch bản khác nhau, với trọng số khác nhau nếu dữ liệu và những phân tích đủ ở mức độ nhất định. Điều không thể thiếu là sự bình tĩnh xem xét và phán quyết".

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 04:45