Chương trình Vườn ươm Du lịch vùng Mê Kông chính thức khởi động

20:57 | 13/02/2017

936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 13/2, Quỹ “Sáng kiến Hỗ trợ Khởi nghiệp Du lịch vùng Mê Kông” (MIST) vừa công bố khởi động hai chương trình Vườn ươm, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới trong lĩnh vực du lịch có thể hoạt động một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn ở Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.
chuong trinh vuon uom du lich vung me kong chinh thuc khoi dong
Ảnh minh họa.

Chương trình Vườn ươm Khởi nghiệp Du lịch của MIST chấp nhận các ý tưởng kinh doanh dưới cả hình thức công nghệ du lịch và mô hình truyền thống của các doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu. Chương trình Vườn ươm Tiếp cận Thị trường của MIST hoan nghênh các doanh nghiệp lữ hành quốc tế lớn hơn đang cần hỗ trợ để thâm nhập thị trường khu vực. Cả hai chương trình này sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký tới ngày 19/3/2017.

Các ý tưởng kinh doanh phải chứng minh được dự án sẽ tạo ra nhiều việc làm, ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng và đóng góp vào sự phát triển bền vững cho ngành du lịch tại Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.

Theo ông Dominic Mellor - nhà kinh tế cấp cao của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Giám đốc Sáng kiến Hỗ trợ Khu vực Tư nhân vùng Mekong (MBI): “Các chương trình vườn ươm của MIST sẽ thúc đẩy các khoản đầu tư vào lĩnh vực du lịch tạo thêm nhiều việc làm, giúp đỡ cộng đồng địa phương, hỗ trợ tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt là ở phụ nữ”.

Đại diện của các startup được lựa chọn vào chương trình Vườn Ươm Khởi nghiệp Du lịch của MIST sẽ tham dự Hội trại (mini bootcamp) - nơi họ được phát triển các kế hoạch kinh doanh của mình. Các dự án tốt nhất tại mỗi nước sẽ nhận được Giải thưởng Sáng tạo MIST, với giá trị cho một giải xuất sắc là 10.000 USD, ba giải nhì, mỗi giải trị giá 7.000 USD.

Còn đại diện các dự án kinh doanh của Chương trình Vườn ươm Tiếp cận Thị trường của MIST sẽ tham gia vào chuyến đi thực tế tới các thị trường khu vực sông Mê Kông. Thông qua chuyến đi này, họ sẽ được tập huấn, hiểu biết thị trường khu vực, và được giới thiệu tới mạng lưới cung cấp dịch vụ cùng các bên liên quan.

Các dự án tham gia các Chương trình Vườn ươm của MIST sẽ có cơ hội trình bày ý tưởng của họ trước các nhà đầu tư, các chương trình vườn ươm toàn cầu, và lãnh đạo ngành du lịch tại Diễn đàn Du Lịch Mê Kông vào tháng 6 (tại Luông Phabrang, Lào) và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC Summit) vào tháng 11 (tại Đà Nẵng, Việt Nam). Hội đồng MIST tại mỗi quốc gia sẽ có những cố vấn hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của từng mô hình ý tưởng.

“Khu vực tiểu vùng sông Mê Kông là một trong những điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất trên thế giới. Các doanh nghiệp startup có thể phá bỏ tập quán truyền thống để thích ứng với sự thay đổi hành vi của khách hàng, tuy nhiên chúng ta cũng khuyến khích sự sáng tạo có trách nhiệm giúp tăng cường sức hấp dẫn của khu vực với các thế hệ tương lai”, ông Jens Thraenhart, Giám đốc điều hành của Văn phòng Điều phối Du lịch Mê Kông (MTCO) cho hay.

MIST được đồng sáng lập bởi Văn phòng Điều phối Du lịch vùng Mekong (MTCO) và Sáng kiến Hỗ Trợ Khu vực Tư nhân vùng Mekong (MBI). MIST tiếp nhận nguồn ngân sách tài trợ trong khu vực, sự cố vấn và hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Chính phủ Úc, Amadeur Next, Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA), và Quỹ Village Capital. MIST được bảo trợ bởi các hiệp hội doanh nhân trẻ và hiệp hội khởi nghiệp tại Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam.

* Sáng kiến Hỗ Trợ Khu vực Tư nhân vùng Mekong (MBI) - MBI là một tổ chức cố vấn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực tư nhân tại Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Myanmar, và Việt Nam. MBI thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái đổi mới bằng cách hỗ trợ phổ biến kinh doanh, phương án tài chính thay thế và sáng tạo đổi mới. MBI được tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Úc. Facebook: MekongBusinessInitiative

* Văn phòng Điều phối Du lịch Mê Kông (MTCO) – Được thành lập đầu năm 2006, MTCO là kết quả của sự nỗ lực hợp tác giữa sáu quốc gia thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông. MTCO có nhiệm vụ giúp các Tổ chức Du lịch Quốc gia ở khu vực phát triển và thúc đẩy hợp nhất vùng Mê Kông trở thành một điểm đến du lịch, cung cấp đa dạng các sản phẩm du lịch chất lượng và hiệu quả cao ở khu vực tiểu vùng nhằm phổ biến lợi ích của du lịch rộng rãi hơn nữa; tăng thêm nỗ lực phát triển du lịch của mỗi điểm đến trong vùng; góp phần xoá đói giảm nghèo, bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ; giảm thiểu các tác động bất lợi của du lịch thông qua việc phát triển bền vững. MTCO trên các kênh truyền thông: @TourismMekong.

Hương Vũ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Nghệ An 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Hà Nội 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,464 16,564 17,014
CAD 18,351 18,451 19,001
CHF 27,497 27,602 28,402
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,815 26,850 28,110
GBP 31,510 31,560 32,520
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 162.8 162.8 170.75
KRW 16.83 17.63 20.43
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,919 14,969 15,486
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,337 18,437 19,167
THB 637.59 681.93 705.59
USD #25,207 25,207 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 10:00