Bộ trưởng Kế hoạch & Đầu tư: "Lo khoảng cách tụt hậu càng gia tăng"

19:40 | 27/10/2018

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết, giai đoạn vừa qua mỗi năm GDP bình quân đầu người tăng 100 USD, và 2 năm còn lại phải tăng thêm 800-1.000 USD là thách thức lớn. Nếu không đạt được thì khoảng cách tụt hậu càng gia tăng.
Bộ trưởng Kế hoạch & Đầu tư:
Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng phát biểu trên nghị trường.

Lo khoảng cách tụt hậu tăng

Báo cáo giải trình trước nghị trường chiều nay (27/10), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng thẳng thắn chỉ ra những điểm nghẽn, hạn chế cho thấy khả năng rủi ro của nền kinh tế thời gian tới như chất lượng tăng trưởng, cơ cấu nền kinh tế, sức cạnh tranh, hiệu quả của đầu tư công, phát triển của doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ hộ nghèo, xử lý thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu…

“Chúng tôi hoàn toàn đồng tình với thách thức như chiến tranh thương mại, biến động giá dầu khó lường, tỷ giá, lãi suất gây áp lực khá lớn đến điều hành kinh tế vĩ mô”, Bộ trưởng nói.

Đáng lưu ý, Bộ trưởng có đề cập tới vấn đề tụt hậu và khoảng cách phát triển của Việt Nam so với các nước. Theo Bộ trưởng, GDP bình quân đầu người dự kiến 2018 của Việt Nam đạt 2.450 USD và mục tiêu Đại hội Đảng đề ra năm 2020 là 3.200 - 3.500 USD.

"Như vậy giai đoạn vừa qua mỗi năm GDP bình quân đầu người tăng 100 USD, và 2 năm còn lại phải tăng thêm 800-1.000 USD là thách thức lớn. Nếu không đạt được thì khoảng cách tụt hậu càng gia tăng", ông nêu.

Bộ trưởng Dũng cho biết, chúng ta cũng đã từng bước khắc phục được những tồn tại, nhiệm vụ trọng tâm hiện nay vừa phải duy trì, củng cố kết quả đạt được nhất là việc ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tốc độ phát triển, nâng cao hơn nữa chất lượng tăng trưởng… đưa nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng, đi vào quỹ đạo phát triển nhanh, bền vững trong thời gian dài tránh nguy cơ tụt hậu.

Liên quan đến phát phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng cho biết, gần đây doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, con số chờ giải thể 9 tháng tăng cao do nguyên nhân: quy luật cạnh tranh, những doanh nghiệp yếu bị thay thế; thực chất chúng ta thấy việc tiếp cận yếu tố đầu vào của sản xuất là khó khăn đối với doanh nghiệp như vốn, công nghệ, đất đai, chi phí vận chuyển nên việc doanh nghiệp hoạt động sau một thời gian không hiệu quả và tự rút lui.

Bên cạnh đó, năm nay từ tháng 4 các địa phương tập trung rà soát số liệu doanh nghiệp từ trước đến nay đã có tổng hợp nhưng không đầy đủ lần này rà soát lại nhiều doanh nghiệp đã giải thể trước đó mà không được thống kê. Cuối cùng là do một số doanh nghiệp có hiện tượng trục lợi chính sách, buôn bán hoá đơn.

Mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp có đạt được không?

Đặt câu hỏi, mục tiêu đạt được 1 triệu doanh nghiệp năm 2020 có đạt được không, Bộ trưởng Dũng cho biết, đến hôm nay đã có 702.000 doanh nghiệp đang hoạt động, 2 năm nữa còn khoảng 300.000 doanh nghiệp, tôi cho rằng, cần triển khai hỗ trợ đầy đủ doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa, tháo gỡ khó khăn, giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.

Bộ trưởng cũng nhấn mạnh việc khuyến khích phát triển doanh nghiệp lớn trong nước làm đầu tàu lôi kéo, tạo sức lan toả. Đối với doanh nghiệp FDI, có bộ lọc không thu hút FDI bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.

Ở góc nhìn khác, phát biểu trước đó, cũng đề cập tới mục tiêu phát triển 1 triệu doanh nghiệp, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Đại biểu Vũ Tiến Lộc (Thái Bình) cho rằng, hiện tại chúng ta có khoảng 600.000 doanh nghiệp, nhiệm vụ 2 năm nữa gần như là bất khả thi. Nhất là khi doanh nghiệp dừng hoạt động nhiều. 5 triệu hộ kinh doanh cá thể không chịu lớn.

"Rào cản là ở việc cắt giảm điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Chính phủ cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, kiên định mục tiêu để các hộ kinh doanh cá thể có thể lớn", ông nói.

Ông Lộc cho rằng: "Cần phải trên nóng, dưới nóng và giữa cũng nóng chứ không thể như hiện tại là trên nóng, dưới nóng nhưng giữa còn lạnh. Tôi tin mục tiêu 2-3 triệu doanh nghiệp tưởng khó nhưng hoàn toàn có thể trở thành hiện thực".

Theo Dân trí

Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc thấp nhất 9 năm vì chiến tranh thương mại
Tăng trưởng kinh tế: Trông chờ ở "đàn sếu lớn" trong khối doanh nghiệp tư nhân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00