Tin tức kinh tế ngày 30/7: Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu

21:00 | 30/07/2024

44 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu nhập bình quân của người lao động tăng 7,4%; Xuất khẩu gạo cuối năm có nhiều biến động; Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.
Tin tức kinh tế ngày 30/7: Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2382,22 USD/ounce, giảm 10,88 USD so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Thu nhập bình quân của người lao động tăng 7,4%

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, 6 tháng đầu năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động là 7,5 triệu đồng/tháng, tăng 7,4%, tương ứng tăng 519.000 đồng so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,27%, không đổi so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch tích cực, lao động có việc làm trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,7 triệu người, chiếm 26,7% và giảm 112,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng, số người quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 466.000 người, giảm 10,1% so với cùng kỳ, trên 1,1 triệu lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng 2,4% so với cùng kỳ.

7 tháng đầu năm, xuất khẩu xăng dầu mang về 1,08 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7) cả nước xuất khẩu 50.523 tấn xăng dầu các loại, kim ngạch đạt 41,4 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15/7, lượng xăng dầu xuất khẩu đạt 1,3 triệu tấn, kim ngạch 1,08 tỷ USD, tăng lần lượt 8,3% và 7,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Campuchia vẫn là thị trường xuất khẩu xăng dầu lớn nhất của Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2024, đạt 222.903 tấn, trị giá 183,4 triệu USD, giảm 29,7% về lượng và giảm 31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm hơn 19% tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu; riêng trong tháng 6/2024 xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Campuchia đạt 25.505 tấn, trị giá 20,3 triệu USD, giảm 42,3% về lượng và giảm 42,1% về trị giá.

Xuất khẩu gạo cuối năm có nhiều biến động

Theo dự báo, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ khởi sắc vào cuối năm 2024 khi nhu cầu nhập khẩu từ các khách hàng truyền thống tăng lên. Tuy nhiên, việc Ấn Độ đang xem xét nới lỏng chính sách xuất khẩu gạo hay nguy cơ Việt Nam không có đủ gạo xuất khẩu đang được xem là những yếu tố có thể khiến thị trường xuất khẩu gạo cuối năm 2024 có nhiều biến động.

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 7/2024, Việt Nam xuất khẩu 290.035 tấn gạo, giá trị 177 triệu USD, tăng 15% về lượng và 30% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Với kết quả này, dự tính 7 tháng năm 2024, xuất khẩu gạo có thể đạt 5,26 triệu tấn, với kim ngạch 3,34 tỷ USD.

Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu

Công ty Chứng khoán VNDirect vừa công bố báo cáo thị trường trái phiếu quý 2/2024. Theo số liệu từ báo cáo, trong quý vừa qua có 119 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong nước thành công với tổng giá trị phát hành đạt khoảng 119.270 tỷ đồng, cao gấp 4,1 lần so với quý 1/2024 và cao gấp gần 3 lần so với cùng kỳ.

Trong đó, có 117 đợt phát hành riêng lẻ với tổng giá trị phát hành đạt 116.770 tỷ đồng, chiếm 97,9% tổng giá trị phát hành. Và 2 đợt phát hành ra công chúng với giá trị phát hành đạt 2.500 tỷ đồng, chiếm 2,1%.

Lãi suất tiết kiệm vượt 6%/năm

Trong hai tuần vừa qua đã có 13 ngân hàng tiến hành tăng lãi suất tiết kiệm, đưa mức lãi suất cao nhất hệ thống lên 6,2% một năm.

13 ngân hàng tăng biểu lãi suất từ 0,1% đến 1,3%, gồm MB, VIB, VPBank, Sacombank, ABBank, BVBank, BacABank, KLBank, Saigonbank, PVCombank, Vietbank, PGBank và GPBank.

Trong đó, ABBank là đơn vị tăng mạnh nhất, với mức điều chỉnh từ 0,6% đến 1,3% cho các khoản tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ ba tháng trở lên. Gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại nhà băng này lãi suất 6,2%, mức cao nhất hệ thống. Tại các ngân hàng khác, lãi suất từ 6% trở lên chỉ xuất hiện nếu khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn dài 15-24 tháng, như ở SeABank, Oceanbank, NCB, BVBank.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,000 79,000
AVPL/SJC HCM 77,000 79,000
AVPL/SJC ĐN 77,000 79,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 75,950
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 75,850
AVPL/SJC Cần Thơ 77,000 79,000
Cập nhật: 31/07/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 77.020
TPHCM - SJC 77.000 79.000
Hà Nội - PNJ 75.700 77.020
Hà Nội - SJC 77.000 79.000
Đà Nẵng - PNJ 75.700 77.020
Đà Nẵng - SJC 77.000 79.000
Miền Tây - PNJ 75.700 77.020
Miền Tây - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 77.020
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 75.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 75.500 76.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 75.420 76.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 74.640 75.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 69.490 69.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 55.980 57.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 50.630 52.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.350 49.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.290 46.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.390 44.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.490 31.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.360 28.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 23.930 25.330
Cập nhật: 31/07/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,660
Trang sức 99.9 7,455 7,650
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 7,700
Miếng SJC Thái Bình 7,700 7,900
Miếng SJC Nghệ An 7,700 7,900
Miếng SJC Hà Nội 7,700 7,900
Cập nhật: 31/07/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,000 79,000
SJC 5c 77,000 79,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,000 79,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,100
Nữ Trang 99.99% 75,500 76,500
Nữ Trang 99% 73,743 75,743
Nữ Trang 68% 49,675 52,175
Nữ Trang 41.7% 29,554 32,054
Cập nhật: 31/07/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,122.56 16,285.41 16,807.99
CAD 17,791.29 17,971.00 18,547.65
CHF 27,810.30 28,091.22 28,992.61
CNY 3,411.26 3,445.71 3,556.82
DKK - 3,597.58 3,735.37
EUR 26,650.02 26,919.21 28,111.47
GBP 31,658.76 31,978.54 33,004.68
HKD 3,154.59 3,186.45 3,288.70
INR - 301.11 313.15
JPY 159.32 160.93 168.62
KRW 15.80 17.55 19.14
KWD - 82,454.45 85,751.46
MYR - 5,396.95 5,514.69
NOK - 2,250.86 2,346.44
RUB - 278.51 308.31
SAR - 6,721.38 6,990.14
SEK - 2,284.98 2,382.01
SGD 18,350.37 18,535.73 19,130.51
THB 621.15 690.16 716.60
USD 25,090.00 25,120.00 25,460.00
Cập nhật: 31/07/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,120.00 25,135.00 25,435.00
EUR 26,838.00 26,946.00 28,053.00
GBP 31,845.00 32,037.00 33,005.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,291.00
CHF 27,998.00 28,110.00 28,986.00
JPY 160.41 161.05 168.50
AUD 16,252.00 16,317.00 16,810.00
SGD 18,489.00 18,563.00 19,110.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 17,930.00 18,002.00 18,522.00
NZD 14,623.00 15,114.00
KRW 17.50 19.11
Cập nhật: 31/07/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25469
AUD 16354 16404 16914
CAD 18052 18102 18553
CHF 28230 28280 28849
CNY 0 3444.9 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27085 27135 27845
GBP 32204 32254 32909
HKD 0 3265 0
JPY 161.36 161.86 166.37
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9643 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18595 18645 19208
THB 0 662.3 0
TWD 0 780 0
XAU 7700000 7700000 7900000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 31/07/2024 00:02