Tin tức kinh tế ngày 30/7: Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu

21:00 | 30/07/2024

328 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu nhập bình quân của người lao động tăng 7,4%; Xuất khẩu gạo cuối năm có nhiều biến động; Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.
Tin tức kinh tế ngày 30/7: Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2382,22 USD/ounce, giảm 10,88 USD so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,5-79,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/7.

Thu nhập bình quân của người lao động tăng 7,4%

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, 6 tháng đầu năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động là 7,5 triệu đồng/tháng, tăng 7,4%, tương ứng tăng 519.000 đồng so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,27%, không đổi so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch tích cực, lao động có việc làm trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,7 triệu người, chiếm 26,7% và giảm 112,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng, số người quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 466.000 người, giảm 10,1% so với cùng kỳ, trên 1,1 triệu lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng 2,4% so với cùng kỳ.

7 tháng đầu năm, xuất khẩu xăng dầu mang về 1,08 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7) cả nước xuất khẩu 50.523 tấn xăng dầu các loại, kim ngạch đạt 41,4 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15/7, lượng xăng dầu xuất khẩu đạt 1,3 triệu tấn, kim ngạch 1,08 tỷ USD, tăng lần lượt 8,3% và 7,3% so với cùng kỳ năm 2023.

Campuchia vẫn là thị trường xuất khẩu xăng dầu lớn nhất của Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2024, đạt 222.903 tấn, trị giá 183,4 triệu USD, giảm 29,7% về lượng và giảm 31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm hơn 19% tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu; riêng trong tháng 6/2024 xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Campuchia đạt 25.505 tấn, trị giá 20,3 triệu USD, giảm 42,3% về lượng và giảm 42,1% về trị giá.

Xuất khẩu gạo cuối năm có nhiều biến động

Theo dự báo, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ khởi sắc vào cuối năm 2024 khi nhu cầu nhập khẩu từ các khách hàng truyền thống tăng lên. Tuy nhiên, việc Ấn Độ đang xem xét nới lỏng chính sách xuất khẩu gạo hay nguy cơ Việt Nam không có đủ gạo xuất khẩu đang được xem là những yếu tố có thể khiến thị trường xuất khẩu gạo cuối năm 2024 có nhiều biến động.

Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 7/2024, Việt Nam xuất khẩu 290.035 tấn gạo, giá trị 177 triệu USD, tăng 15% về lượng và 30% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Với kết quả này, dự tính 7 tháng năm 2024, xuất khẩu gạo có thể đạt 5,26 triệu tấn, với kim ngạch 3,34 tỷ USD.

Doanh nghiệp đẩy mạnh phát hành trái phiếu

Công ty Chứng khoán VNDirect vừa công bố báo cáo thị trường trái phiếu quý 2/2024. Theo số liệu từ báo cáo, trong quý vừa qua có 119 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong nước thành công với tổng giá trị phát hành đạt khoảng 119.270 tỷ đồng, cao gấp 4,1 lần so với quý 1/2024 và cao gấp gần 3 lần so với cùng kỳ.

Trong đó, có 117 đợt phát hành riêng lẻ với tổng giá trị phát hành đạt 116.770 tỷ đồng, chiếm 97,9% tổng giá trị phát hành. Và 2 đợt phát hành ra công chúng với giá trị phát hành đạt 2.500 tỷ đồng, chiếm 2,1%.

Lãi suất tiết kiệm vượt 6%/năm

Trong hai tuần vừa qua đã có 13 ngân hàng tiến hành tăng lãi suất tiết kiệm, đưa mức lãi suất cao nhất hệ thống lên 6,2% một năm.

13 ngân hàng tăng biểu lãi suất từ 0,1% đến 1,3%, gồm MB, VIB, VPBank, Sacombank, ABBank, BVBank, BacABank, KLBank, Saigonbank, PVCombank, Vietbank, PGBank và GPBank.

Trong đó, ABBank là đơn vị tăng mạnh nhất, với mức điều chỉnh từ 0,6% đến 1,3% cho các khoản tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ ba tháng trở lên. Gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại nhà băng này lãi suất 6,2%, mức cao nhất hệ thống. Tại các ngân hàng khác, lãi suất từ 6% trở lên chỉ xuất hiện nếu khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn dài 15-24 tháng, như ở SeABank, Oceanbank, NCB, BVBank.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00