Hà Nội: Phấn đấu GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 12.000 - 13.000 USD

09:07 | 08/02/2023

|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 7/2/2023 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Hà Nội: Phấn đấu GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 12.000 - 13.000 USD

Nghị quyết nêu rõ, việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết số 15-NQ/TW, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và nhân dân Thủ đô Hà Nội về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, trung tâm đầu não chính trị - hành chính của quốc gia, trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô và cả nước; đến năm 2030, trở thành Thành phố có sức cạnh tranh cao trong khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.

Chương trình hành động phải cụ thể hóa Nghị quyết số 15-NQ/TW và quán triệt định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; xác định các nhiệm vụ chủ yếu, thể hiện các giải pháp cụ thể và thiết thực, được tổ chức tốt để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết số 15-NQ/TW.

Phấn đấu GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 12.000 - 13.000 USD

Theo Chương trình hành động của Chính phủ, phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết.

Cụ thể, giai đoạn từ nay đến năm 2030: Thủ đô Hà Nội là thành phố "Văn hiến - Văn minh - Hiện đại"; trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô và cả nước; hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực, thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 7,5% - 8,0%; GRDP giai đoạn 2026-2030 tăng 8,0 - 8,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 8.300-8.500 USD, đến năm 2030 đạt khoảng 12.000 - 13.000 USD; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 17%, đến năm 2030 đạt khoảng 20%; tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đến năm 2025 đạt khoảng 30%, đến năm 2030 đạt khoảng 40%; tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2025 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 80%; năng suất lao động tăng bình quân đến năm 2025 đạt 7,0-7,5%, đến năm 2030 đạt 7,5%; tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt khoảng 60-62%, đến năm 2030 đạt 75%; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đến năm 2025 đạt 50-55%, đến năm 2030 đạt 100%.

Tầm nhìn đến năm 2045: Thủ đô Hà Nội là thành phố kết nối toàn cầu, có mức sống và chất lượng cuộc sống cao, với GRDP bình quân đầu người đạt trên 36.000 USD; kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển toàn diện, đặc sắc và hài hoà; tiêu biểu cho cả nước; có trình độ phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW.

2. Phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.

3. Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển và quản lý đô thị; khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường.

5. Củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

6. Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô.

7. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

8. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Thủ đô với cơ chế, chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển Thủ đô trong giai đoạn mới.

Thủ đô Hà Nội khẩn trương chỉ đạo xây dựng các chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết

Về tổ chức thực hiện, Nghị quyết nêu rõ, các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thường xuyên với thành phố Hà Nội, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể để tăng cường phối hợp triển khai các nội dung Nghị quyết.

Đối với Thủ đô Hà Nội: Tập trung khẩn trương chỉ đạo các sở, ban, ngành rà soát, kiểm tra, bổ sung kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng các chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, trong đó trọng tâm xây dựng Thủ đô Hà Nội đi đầu cả nước hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành thành phố "Xanh - Văn hiến - Thông minh - Hiện đại", phát triển thông minh, năng động, hiệu quả, vì con người; trở thành trung tâm - động lực thúc đẩy và dẫn dắt phát triển vùng và cả nước; có sức cạnh tranh khu vực và thế giới, sánh vai thủ đô các nước phát triển cao trong khu vực.

Đồng thời chủ động phát triển quan hệ liên kết, trao đổi, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước và các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô, vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, đặc biệt là tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh bền vững trên các lĩnh vực, khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế của nhau cùng phát triển.

Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô, vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác với thành phố Hà Nội trên các lĩnh vực, tạo sự gắn bó và sức mạnh chung để cùng khai thác các tiềm năng, lợi thế của nhau vì sự phát triển chung.

Thống nhất, minh bạch trong biên soạn, công bố số liệu GDP, GRDP

Thống nhất, minh bạch trong biên soạn, công bố số liệu GDP, GRDP

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Nghị định số 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,550 67,250
AVPL/SJC HCM 66,700 67,300
AVPL/SJC ĐN 66,550 67,250
Nguyên liệu 9999 - HN 54,800 55,200
Nguyên liệu 999 - HN 54,750 55,150
AVPL/SJC Cần Thơ 66,550 67,250
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.550 67.250
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.550 67.250 25/03/2023 08:07:44
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.550 67.250 25/03/2023 08:07:44
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.800 67.300 25/03/2023 10:54:21
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 25/03/2023 08:07:44
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 5,590
Vàng trang sức 99.99 5,425 5,550
Vàng trang sức 99.9 5,415 5,540
Vàng NT, TT, 3A Thái Bình 5,490 5,590
Vàng NT, TT, 3A Nghệ An 5,495 5,595
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 5,590
Vàng NL 99.99 5,430
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,655 6,725
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 6,720
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,655 6,725
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,600 67,300
SJC 5c 66,600 67,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,600 67,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,800 55,850
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,800 55,950
Nữ Trang 99.99% 54,650 55,450
Nữ Trang 99% 53,601 54,901
Nữ Trang 68% 35,860 37,860
Nữ Trang 41.7% 21,275 23,275
Cập nhật: 26/03/2023 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,269.32 15,423.56 15,920.37
CAD 16,660.43 16,828.72 17,370.80
CHF 24,960.70 25,212.83 26,024.98
CNY 3,352.78 3,386.64 3,496.26
DKK - 3,338.25 3,466.52
EUR 24,686.09 24,935.45 26,068.31
GBP 28,041.86 28,325.11 29,237.51
HKD 2,918.91 2,948.40 3,043.37
INR - 284.71 296.13
JPY 175.83 177.60 186.14
KRW 15.70 17.44 19.13
KWD - 76,611.48 79,684.38
MYR - 5,260.67 5,376.09
NOK - 2,202.82 2,296.64
RUB - 293.01 324.41
SAR - 6,241.01 6,491.34
SEK - 2,217.80 2,312.25
SGD 17,217.58 17,391.49 17,951.70
THB 609.01 676.68 702.68
USD 23,310.00 23,340.00 23,680.00
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,315 15,335 16,035
CAD 16,804 16,814 17,514
CHF 25,048 25,068 26,018
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,307 3,477
EUR #24,455 24,465 25,755
GBP 28,215 28,225 29,395
HKD 2,867 2,877 3,072
JPY 175.79 175.94 185.49
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,170 2,290
NZD 14,333 14,343 14,923
SEK - 2,182 2,317
SGD 17,101 17,111 17,911
THB 635.47 675.47 703.47
USD #23,305 23,315 23,735
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,355 23,355 23,655
USD(1-2-5) 23,135 - -
USD(10-20) 23,308 - -
GBP 28,233 28,403 29,481
HKD 2,931 2,952 3,038
CHF 25,077 25,228 26,033
JPY 176.14 177.2 185.56
THB 651.78 658.36 718.85
AUD 15,381 15,474 15,954
CAD 16,776 16,877 17,403
SGD 17,337 17,441 17,948
SEK - 2,237 2,313
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,361 3,474
NOK - 2,224 2,300
CNY - 3,376 3,489
RUB - 279 358
NZD 14,395 14,482 14,840
KRW 16.27 - 19.06
EUR 24,981 25,049 26,184
TWD 699.8 - 795.79
MYR 4,966.28 - 5,456.09
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,330.00 23,660.00
EUR 25,035.00 25,056.00 26,041.00
GBP 28,325.00 28,496.00 29,147.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,035.00
CHF 25,189.00 25,290.00 25,946.00
JPY 177.23 177.94 184.41
AUD 15,380.00 15,442.00 15,914.00
SGD 17,419.00 17,489.00 17,890.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 16,852.00 16,920.00 17,303.00
NZD 0.00 14,411.00 14,893.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 26/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CAD 16.926 17.285
JPY 179,69 184,25
AUD 15.482 15.838
USD 23.377 23.653
GBP 28.581 28.947
EUR 25.100 25.509
CHF 25.454 25.813
Cập nhật: 26/03/2023 04:00