Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030

11:55 | 21/08/2025

30 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 21/8, Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đã chính thức diễn ra tại trụ sở Bộ. Trước đó, phiên trù bị đã diễn ra vào chiều ngày 20/8. Dự và chỉ đạo Đại hội có đồng chí Nguyễn Chí Dũng - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I (Ảnh: BTC)

Đại hội đề ra phương châm “Đoàn kết - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển” để khẳng định tinh thần chung sức, đồng lòng của cán bộ, đảng viên, người lao động hướng tới hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ chung của Bộ Tài chính, với tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, vì lợi ích chung. Đại hội có 283 đại biểu là những đảng viên ưu tú, xuất sắc, tiêu biểu, đại diện cho hơn 7.600 đảng viên sinh hoạt tại 47 tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Bộ Tài chính.

Phát biểu khai mạc Đại hội, Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ nhất diễn ra trong bối cảnh đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là Đại hội đầu tiên của Đảng bộ Bộ Tài chính sau quá trình sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, hợp nhất Đảng bộ Bộ Tài chính và Đảng bộ cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiếp nhận và sắp xếp Đảng bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức đảng thuộc Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng: "Đại hội là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, khẳng định bản lĩnh, vai trò của ngành Tài chính qua 80 năm xây dựng".

“Đại hội là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, khẳng định bản lĩnh, vai trò của ngành Tài chính qua 80 năm xây dựng, trưởng thành dưới lá cờ vẻ vang của Đảng. Đây cũng là dịp để toàn Đảng bộ Bộ Tài chính đánh giá lại kết quả thực hiện nghị quyết đại hội nhiệm kỳ trước, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ tới, thể hiện quyết tâm chính trị thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, góp phần tích cực cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng Đảng, xây dựng đất nước phát triển hùng cường, thịnh vượng”, Bí thư Đảng uỷ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng khẳng định.

Báo cáo chính trị tại Đại hội cho thấy, trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã đạt được những kết quả quan trọng trên nhiều mặt công tác. Cụ thể là, đã thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền. Theo đó, cơ cấu tổ chức gồm 34 đơn vị, trong đó có 7 đơn vị chuyển từ mô hình tổng cục thành đơn vị cấp cục, giảm khoảng 3.600 đầu mối, tương ứng 37,7%.

Bộ đã tham mưu và triển khai xây dựng nền tài chính ổn định, minh bạch và hiệu quả; thực hiện tốt chức năng quản lý ngành dọc các lĩnh vực phụ trách gồm: Thuế, Hải quan, Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Thống kê và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nhiều giải pháp cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia được thực hiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn…

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đồng chí Nguyễn Chí Dũng - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ dự và chỉ đạo Đại hội (Ảnh: BTC)

Giai đoạn 2021 - 2025, tổng thu ngân sách ước đạt 9,4 triệu tỷ đồng, vượt mục tiêu đề ra; tỷ lệ huy động vào ngân sách đạt khoảng 18,3% GDP, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Nợ công được kiểm soát an toàn, giảm từ 62,7% GDP năm 2021 xuống khoảng 36 - 37% GDP năm 2025.

Trong giai đoạn khó khăn do dịch Covid-19, ngành Tài chính đã triển khai gói hỗ trợ quy mô lớn, miễn, giảm, gia hạn nhiều sắc thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất… với tổng giá trị khoảng 1,1 triệu tỷ đồng để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp; đồng thời đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng chống dịch và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được phân bổ 100% vốn ngay từ đầu kỳ, tập trung cho các công trình trọng điểm quốc gia, có tính lan tỏa và kết nối vùng. Tiến độ giải ngân được cải thiện rõ rệt; nhiều dự án hạ tầng giao thông, năng lượng, y tế… được triển khai, tạo động lực phát triển mới.

Về đột phá thể chế và cải cách hành chính, ngành đã tham mưu xây dựng và ban hành 738 văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các lĩnh vực tài chính.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Đại hội đề ra những mục tiêu và phương hướng chiến lược cho nhiệm kỳ 2025 - 2030, thể hiện tầm nhìn và khát vọng phát triển của ngành.

Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ Tài chính lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đồng chí Nguyễn Đức Chi, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, Thứ trưởng Bộ Tài chính trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị tại Đại hội (Ảnh: BTC)

Trong đó, mục tiêu kinh tế phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10% mỗi năm trở lên, GDP bình quân đầu người đạt 8.500 USD vào năm 2030. Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 bình quân khoảng 5% GDP. Tỷ lệ nợ công/GDP bình quân trên 45%. Lạm phát bình quân giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 4,0 - 4,5%/năm.

Đối với mục tiêu phát triển doanh nghiệp, cải cách môi trường kinh doanh, mục tiêu Đại hội đề ra là phấn đấu đến năm 2030 có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động; kinh tế tư nhân tăng trưởng bình quân 10 - 12%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đối với khu vực nhà nước, đến năm 2030, có ít nhất 50 doanh nghiệp vào Top 500 doanh nghiệp Đông Nam Á và ít nhất 1 doanh nghiệp vào Top 500 doanh nghiệp thế giới.

Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 200 - 300 tỷ USD (40 - 50 tỷ USD/năm); vốn thực hiện khoảng 150 - 200 tỷ USD (30 - 40 tỷ USD/năm); tỷ lệ nội địa hóa trên 40% vào năm 2030.

Bên cạnh đánh giá đối với Báo cáo chính trị, Đại hội tập trung thảo luận Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2020 - 2025, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện của Trung ương trình Đại hội XIV của Đảng và dự thảo Văn kiện của Đảng ủy Chính phủ trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Chính phủ lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Diệu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:45