Những địa phương dự kiến tăng trưởng 2 con số trong quý I/2025

21:33 | 04/04/2025

105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến trong quý I/2025, có 9 tỉnh, thành phố đạt tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trên 10%, gồm: Bắc Giang, Hòa Bình, Nam Định, TP Đà Nẵng, Lai Châu, TP Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nam.
Những địa phương dự kiến tăng trưởng 2 con số trong quý I/2025

Bắc Giang

Chi cục Thống kê tỉnh Bắc Giang ước tính sơ bộ tăng trưởng kinh tế (GRDP) quý I/2025 tỉnh đạt khoảng 14,02%, dự kiến là địa phương đạt tăng trưởng GRDP quý I cao nhất cả nước. Trong đó, công nghiệp - xây dựng ước tăng khoảng 17,24% (riêng công nghiệp ước tăng khoảng 17,97%); nông, lâm, thủy sản tăng 1,05%; dịch vụ tăng 5,79% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng kinh tế của Bắc Giang vẫn chủ yếu từ sản xuất công nghiệp, nhất là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu. Cùng đó, kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh trong quý I cũng đạt kết quả ấn tượng với tổng giá trị xuất nhập khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt 16,6 tỷ USD, tăng 61,1% so với cùng kỳ, trong đó xuất khẩu đạt 8,44 tỷ USD, tăng 41,9%. Tổng thu ngân sách nội địa quý I ước đạt 6.424 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2024.

Năm 2025, Bắc Giang phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng từ 14-15%, cao hơn chỉ tiêu Trung ương giao là 13,6%.

Hòa Bình

Theo báo cáo của Chi cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, quý I/2025, tăng trưởng GRDP của tỉnh ước đạt 12,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,19%; công nghiệp - xây dựng tăng 27,18%; dịch vụ tăng 5,91%; thuế sản phẩm giảm 5,64% so với cùng kỳ.

Góp phần vào kết quả tăng trưởng GRDP tích cực là tín hiệu khởi sắc của hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Đáng chú ý, vốn đầu tư quý I/2025 của tỉnh tăng hơn so với cùng kỳ năm trước do nhiều công trình, dự án giao thông của tỉnh đồng loạt thi công theo tiến độ như: Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; đường liên kết vùng Hòa Bình - Hà Nội và cao tốc Sơn La...

Ngoài ra, tỉnh có 31 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, với tổng vốn đăng ký khoảng 11.099 tỷ đồng.

Thu ngân sách Nhà nước thực hiện trong quý ước đạt 2.350 tỷ đồng, bằng 42,11% dự toán Thủ tướng và bằng 33,19% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giao.

Nam Định

Theo ước tính của Chi cục Thống kê tỉnh Nam Định, GRDP quý I/2025 của tỉnh tăng khoảng 11,86% so với cùng kỳ năm 2023, dự kiến là địa phương có mức tăng GRDP cao nhất trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Quy mô GRDP tỉnh theo giá hiện hành quý I/2025 ước đạt 27.700 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 16,15%; khu vực công nghiệp và xây dựng 42,92%; khu vực dịch vụ 37,58%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,35%.

Theo Chi cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế Nam Định quý I/2025 ghi nhận sự đồng đều ở tất cả các lĩnh vực, trong đó, lĩnh vực công nghiệp bứt phá ngay từ đầu năm nhờ chiến lược mở rộng sản xuất và đẩy mạnh đầu tư của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo.

Ngoài ra, đầu tư công bứt phá với hàng loạt dự án hạ tầng trọng điểm đang bước vào giai đoạn nước rút: Tuyến đường Nam Định mới - Lạc Quần - Đường bộ ven biển (tỉnh lộ 484) thúc đẩy liên kết vùng; Cầu vượt sông Đáy trên tuyến cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng tăng cường kết nối giao thông chiến lược,...

TP Đà Nẵng

Chi cục Thống kê TP Đà Nẵng ước tính tăng trưởng GRDP trên địa bàn trong quý I/2025 tăng 11,36% so với cùng kỳ năm 2024, đứng đầu vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và khối các thành phố trực thuộc Trung ương, xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Trong đó, khu vực công nghiệp xây dựng tăng 17,6% so với cùng kỳ; khu vực dịch vụ tăng 10,07%; khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,61%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10,82%.

Quý I/2025, tổng lượt khách cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh phục vụ ước đạt 2.537.800 lượt, tăng 19,2% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 1.268.300 lượt, tăng 42,1% so với cùng kỳ; khách trong nước đạt 1.269.500 lượt, tăng 2,7%.

Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính sơ bộ đến 25/3/2025 đạt 8.290 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2024.

Lai Châu

Chi cục Thống kê tỉnh Lai Châu cho biết, ước GRDP quý I/2025 (theo giá so sánh 2010) của tỉnh đạt 2.930.965 triệu đồng, tăng 11,32% so với cùng kỳ năm trước. Đóng góp phần lớn vào mức tăng trưởng ấn tượng này là ngành sản xuất và phân phối điện (chiếm tỷ trọng 29,04% GRDP tỉnh, tăng 34,89% so với cùng kỳ năm trước). Trong quý, so với cùng kỳ năm trước năm nay mưa nhiều hơn, các hồ thủy điện tích được nước phục vụ cho hoạt động sản xuất thủy điện, đồng thời có thêm một nhà máy thủy điện hoàn thành đi vào phát điện làm tăng sản lượng điện.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu quý I/2025 của tỉnh ước đạt 9,24 triệu USD, đạt 33,21% kế hoạch, tăng 30,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 2,74 triệu USD, đạt 16,46% kế hoạch, tăng 0,37% so với cùng kỳ năm trước; giá trị nhập khẩu của địa phương đạt 2,52 triệu USD, đạt 44,29% so với kế hoạch, giảm 9,68% so với cùng kỳ năm trước.

TP Hải Phòng

Tăng trưởng GRDP của Hải Phòng trong quý I/2025 ước đạt 11,07% so với cùng kỳ, đứng thứ 6 cả nước và đứng thứ 2 vùng Đồng bằng sông Hồng, sau Nam Định. Trong đó, nhóm công nghiệp - xây dựng ước tăng 12,74%; nhóm dịch vụ ước tăng 9,40%; nhóm nông, lâm, thủy sản ước tăng 1,52%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 15,06% so với cùng kỳ.

Quý I, thu ngân sách Nhà nước của Hải Phòng ước đạt 47.873,44 tỷ đồng, tăng 44,16% so với cùng kỳ, bằng 40,83% dự toán Trung ương giao và bằng 40,54% dự toán HĐND thành phố giao.

Hải Dương

Trong quý I/2025, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo giá so sánh ước đạt 30.192 tỷ đồng, tăng 10,94% so với cùng kỳ năm trước.

Một trong những điểm sáng của bức tranh tăng trưởng GRDP tại Hải Dương là đầu tư, với thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài tăng mạnh so với cùng kỳ 2024. Tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký là 12.010 tỷ đồng, tăng 137% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư mới của 14 dự án, với tổng vốn đăng ký 8.643 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký là 138 triệu USD, tăng 85,6% so với cùng kỳ năm trước.

Quảng Ninh

Quý I/2025, tốc độ tăng trưởng GRDP của Quảng Ninh ước đạt 10,91%. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lần lượt là 10,14% và 14,19%, khẳng định vai trò động lực chính trong tăng trưởng của tỉnh.

Tổng khách du lịch đến Quảng Ninh trong quý đầu năm đạt gần 5,7 triệu lượt, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2024. Trong khi đó, tổng doanh thu du lịch đạt khoảng 13.200 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh quý I đạt 13.862 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2024, tăng 6% so với kế hoạch. Trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.223 tỷ đồng; thu nội địa đạt 9.632 tỷ đồng.

Hà Nam

Quy mô GRDP của tỉnh Hà Nam quý I/2025 theo giá so sánh ước đạt 13.906,4 tỷ đồng, tăng 10,54% so với cùng kỳ năm 2024.

Đáng chú ý, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng với tổng số khách du lịch ước đạt 2.917 nghìn lượt người, bằng 100,6% so với cùng kỳ năm 2024 và đạt 57,2% kế hoạch năm.

Thu cân đối ngân sách Nhà nước của tỉnh đạt 8.514 tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán Trung ương giao. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 10.968,7 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ và bằng 22,85% kế hoạch năm.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 14:00