Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm

22:55 | 09/12/2024

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bà Nguyễn Thị Yến, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu, thông tin, với những nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị, hầu hết các lĩnh vực kinh tế của tỉnh đều tăng trưởng tốt hơn so với cùng kỳ 2023.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 11,7%, đạt mức tăng trưởng cao nhất 10 năm gần đây. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp, trừ dầu khí tăng 12,91%. Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp được đẩy mạnh, tỉ lệ lấp đầy đạt 63,65% trên tổng số 13 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động.

Hoạt động thu hút đầu tư tiếp tục là điểm sáng; dự kiến năm 2024 thu hút mới 57 dự án và điều chỉnh tăng vốn cho 30 dự án trong và ngoài nước với tổng vốn hơn 2 tỉ USD và 42.013,6 tỉ đồng, tăng khoảng 2,1 lần năm 2023.

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm
Thế mạnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cảng biển.

Tổng thu ngân sách ước đạt khoảng 96.164 tỉ đồng, đạt 108,54% nghị quyết, tăng 7,47%. Tổng chi ngân sách ước khoảng 32.345 tỉ đồng, tăng 25,15%.

Công tác triển khai các dự án và giải ngân vốn đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Dù đến hết tháng 10.2024, mới giải ngân hơn 11.758 tỉ đồng (56,35% kế hoạch), nhưng dự kiến giá trị giải ngân vốn năm 2024 sẽ đạt hơn 20.000 tỉ đồng, đạt 95,81% kế hoạch.

Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao được quan tâm thúc đẩy phát triển. Năm 2024, HĐND tỉnh ban hành hàng loạt nghị quyết có tác động xã hội to lớn về quy định chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho người đủ 65 tuổi trở lên thường trú trên địa bàn tỉnh hay nghị quyết quy định mức thu học phí từ năm học 2024 - 2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh; nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, học sinh và học viên trên địa bàn tỉnh.

Ước thực hiện đến cuối năm 2024, các chỉ tiêu về dân số, y tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Về giáo dục, năm học 2023-2024, tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT đạt 99,65%; điểm thi tốt nghiệp trung bình THPT xếp thứ 17/63 tỉnh thành cả nước, tăng 12 bậc so với năm 2023 và vươn lên vị trí thứ 2 ở khu vực Đông Nam Bộ.

Cùng với đó, công tác chuyển đổi số đã hoàn thành 36/37 chỉ tiêu (đạt 97,3%). Công tác cải cách hành chính đến tháng 9/2024 đã hoàn thành 38/58 nhiệm vụ, còn 20/58 nhiệm vụ tiếp tục thực hiện hoàn thành đến hết năm 2024.

Tại Kỳ họp 24 HĐNĐ tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đặt mục tiêu năm 2025 và các năm tiếp theo tăng trưởng kinh tế ở mức 10% trở lên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiêu thu hút các ngành, lĩnh vực vào các ngành kinh tế quan trọng, trụ cột phát triển của tỉnh; tiếp tục thực hành tiết kiệm để giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển, đã thể hiện rõ trách nhiệm trước nhân dân và cử tri, thể hiện rõ nét quyết tâm, khát vọng vươn lên, tiếp tục “xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển toàn diện, giàu mạnh, bền vững”.

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm
Năm 2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức 10% trở lên.

Ông Phạm Viết Thanh, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, tỉnh tiếp tục kiên trì phấn đấu, kiên trì triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; lấy kết quả thực hiện được trong thực tiễn để chứng minh cho tính đúng đắn, khả thi của các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Nhất quán quan điểm đầu tư cho phát triển là đầu tư cho tương lai, là động lực mới cho phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư theo hướng giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển. Sử dụng vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm để kiến tạo không gian phát triển mới trong năm 2025, tạo nguồn thu ngoài ngân sách bền vững; tạo tiền đề, nền tảng vững chắc cho tăng trưởng không chỉ cho nhiệm kỳ 2020-2025 mà còn tạo ra động lực quan trọng phát triển kinh tế cho các nhiệm kỳ tiếp theo.

Hồng Thắm

Bà Rịa - Vũng Tàu: Chương trình “đổi rác lấy quà” tại xã đảo Long SơnBà Rịa - Vũng Tàu: Chương trình “đổi rác lấy quà” tại xã đảo Long Sơn
Động lực mới phát triển ngành Logistics Bà Rịa - Vũng TàuĐộng lực mới phát triển ngành Logistics Bà Rịa - Vũng Tàu
Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành LogisticsThủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Bà Rịa - Vũng Tàu: Long trọng kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình GiãBà Rịa - Vũng Tàu: Long trọng kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình Giã
Tuần lễ Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 2024: Nhiều hoạt động sôi nổi, hấp dẫnTuần lễ Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 2024: Nhiều hoạt động sôi nổi, hấp dẫn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 86.800
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.400 86.800
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.400 86.800
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.400 86.800
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.060 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,460 8,680
Trang sức 99.9 8,450 8,670
NL 99.99 8,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,550 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,550 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,550 8,690
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 13/01/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15069 15332 15976
CAD 17065 17336 17959
CHF 27060 27422 28065
CNY 0 3358 3600
EUR 25376 25631 26475
GBP 30179 30553 31517
HKD 0 3127 3331
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13787 14377
SGD 17968 18242 18768
THB 646 709 766
USD (1,2) 25115 0 0
USD (5,10,20) 25150 0 0
USD (50,100) 25177 25210 25558
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,765 30,836 31,745
HKD 3,205 3,212 3,310
CHF 27,454 27,481 28,345
JPY 155.86 156.11 164.34
THB 674.13 707.68 757.16
AUD 15,496 15,519 16,005
CAD 17,390 17,414 17,940
SGD 18,186 18,261 18,891
SEK - 2,231 2,310
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,438 3,558
NOK - 2,184 2,263
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,904 13,991 14,405
KRW 15.17 16.75 18.14
EUR 25,668 25,709 26,909
TWD 695.02 - 841.66
MYR 5,268.96 - 5,945.39
SAR - 6,644.96 6,996.94
KWD - 80,026 85,170
XAU - - 86,000
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,613 25,716 26,830
GBP 30,616 30,739 31,716
HKD 3,197 3,210 3,317
CHF 27,304 27,414 28,282
JPY 156.94 157.57 164.43
AUD 15,409 15,471 15,987
SGD 18,221 18,294 18,813
THB 716 719 750
CAD 17,312 17,382 17,888
NZD 13,959 14,454
KRW 16.66 18.37
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25176 25176 25558
AUD 15339 15439 16002
CAD 17255 17355 17909
CHF 27366 27396 28278
CNY 0 3424.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25678 25778 26651
GBP 30684 30734 31851
HKD 0 3271 0
JPY 157.63 158.13 164.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13947 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18159 18289 19010
THB 0 677.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 13/01/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,185 25,235 25,555
USD20 25,185 25,235 25,555
USD1 25,185 25,235 25,555
AUD 15,377 15,527 16,592
EUR 25,816 25,966 27,139
CAD 17,194 17,294 18,609
SGD 18,226 18,376 18,848
JPY 157.56 159.06 163.69
GBP 30,792 30,942 31,724
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/01/2025 02:45