Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm

22:55 | 09/12/2024

170 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bà Nguyễn Thị Yến, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu, thông tin, với những nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị, hầu hết các lĩnh vực kinh tế của tỉnh đều tăng trưởng tốt hơn so với cùng kỳ 2023.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 11,7%, đạt mức tăng trưởng cao nhất 10 năm gần đây. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp, trừ dầu khí tăng 12,91%. Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp được đẩy mạnh, tỉ lệ lấp đầy đạt 63,65% trên tổng số 13 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động.

Hoạt động thu hút đầu tư tiếp tục là điểm sáng; dự kiến năm 2024 thu hút mới 57 dự án và điều chỉnh tăng vốn cho 30 dự án trong và ngoài nước với tổng vốn hơn 2 tỉ USD và 42.013,6 tỉ đồng, tăng khoảng 2,1 lần năm 2023.

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm
Thế mạnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cảng biển.

Tổng thu ngân sách ước đạt khoảng 96.164 tỉ đồng, đạt 108,54% nghị quyết, tăng 7,47%. Tổng chi ngân sách ước khoảng 32.345 tỉ đồng, tăng 25,15%.

Công tác triển khai các dự án và giải ngân vốn đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Dù đến hết tháng 10.2024, mới giải ngân hơn 11.758 tỉ đồng (56,35% kế hoạch), nhưng dự kiến giá trị giải ngân vốn năm 2024 sẽ đạt hơn 20.000 tỉ đồng, đạt 95,81% kế hoạch.

Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao được quan tâm thúc đẩy phát triển. Năm 2024, HĐND tỉnh ban hành hàng loạt nghị quyết có tác động xã hội to lớn về quy định chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho người đủ 65 tuổi trở lên thường trú trên địa bàn tỉnh hay nghị quyết quy định mức thu học phí từ năm học 2024 - 2025 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh; nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, học sinh và học viên trên địa bàn tỉnh.

Ước thực hiện đến cuối năm 2024, các chỉ tiêu về dân số, y tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Về giáo dục, năm học 2023-2024, tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT đạt 99,65%; điểm thi tốt nghiệp trung bình THPT xếp thứ 17/63 tỉnh thành cả nước, tăng 12 bậc so với năm 2023 và vươn lên vị trí thứ 2 ở khu vực Đông Nam Bộ.

Cùng với đó, công tác chuyển đổi số đã hoàn thành 36/37 chỉ tiêu (đạt 97,3%). Công tác cải cách hành chính đến tháng 9/2024 đã hoàn thành 38/58 nhiệm vụ, còn 20/58 nhiệm vụ tiếp tục thực hiện hoàn thành đến hết năm 2024.

Tại Kỳ họp 24 HĐNĐ tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đặt mục tiêu năm 2025 và các năm tiếp theo tăng trưởng kinh tế ở mức 10% trở lên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiêu thu hút các ngành, lĩnh vực vào các ngành kinh tế quan trọng, trụ cột phát triển của tỉnh; tiếp tục thực hành tiết kiệm để giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển, đã thể hiện rõ trách nhiệm trước nhân dân và cử tri, thể hiện rõ nét quyết tâm, khát vọng vươn lên, tiếp tục “xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển toàn diện, giàu mạnh, bền vững”.

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng trưởng cao nhất trong 10 năm
Năm 2025, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức 10% trở lên.

Ông Phạm Viết Thanh, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, tỉnh tiếp tục kiên trì phấn đấu, kiên trì triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; lấy kết quả thực hiện được trong thực tiễn để chứng minh cho tính đúng đắn, khả thi của các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Nhất quán quan điểm đầu tư cho phát triển là đầu tư cho tương lai, là động lực mới cho phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư theo hướng giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển. Sử dụng vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm để kiến tạo không gian phát triển mới trong năm 2025, tạo nguồn thu ngoài ngân sách bền vững; tạo tiền đề, nền tảng vững chắc cho tăng trưởng không chỉ cho nhiệm kỳ 2020-2025 mà còn tạo ra động lực quan trọng phát triển kinh tế cho các nhiệm kỳ tiếp theo.

Hồng Thắm

Bà Rịa - Vũng Tàu: Chương trình “đổi rác lấy quà” tại xã đảo Long SơnBà Rịa - Vũng Tàu: Chương trình “đổi rác lấy quà” tại xã đảo Long Sơn
Động lực mới phát triển ngành Logistics Bà Rịa - Vũng TàuĐộng lực mới phát triển ngành Logistics Bà Rịa - Vũng Tàu
Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành LogisticsThủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Bà Rịa - Vũng Tàu: Long trọng kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình GiãBà Rịa - Vũng Tàu: Long trọng kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình Giã
Tuần lễ Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 2024: Nhiều hoạt động sôi nổi, hấp dẫnTuần lễ Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 2024: Nhiều hoạt động sôi nổi, hấp dẫn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16757 17333
CAD 18147 18423 19037
CHF 31952 32333 32977
CNY 0 3470 3830
EUR 29755 30027 31052
GBP 33803 34192 35123
HKD 0 3262 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14452 15038
SGD 19697 19978 20498
THB 731 794 847
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26403
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 16:00