Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics

14:43 | 02/12/2024

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Diễn đàn Logistics với chủ đề “Khu thương mại tự do - Giải pháp đột phá thúc đẩy tăng trưởng Logistics" do Bộ Công Thương phối hợp UBND tỉnh tổ chức vào sáng 2/12 tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics.
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Thủ tướng Chính phủ biểu dương Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương liên quan với những thành tựu mà lĩnh vực logistics đã đạt được trong thời gian qua, mà nhiều số liệu, chỉ số đã chỉ rõ. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm nghẽn quan trọng trong phát triển ngành dịch vụ logistics. Cụ thể, nhận thức đã có nhưng chưa tới, chi phí logistics còn cao khiến sức cạnh tranh hàng hóa thấp. Quy mô ngành Logistics so với quy mô nền kinh tế quốc gia và quy mô của ngành Logistics Việt Nam với quy mô thế giới còn thấp.

Hiện nay, nhân lực quản lý nhà nước về logistics còn thiếu và yếu, cả về số lượng và chất lượng; doanh nghiệp logistics phát triển chưa mạnh, chưa có cơ chế để phát triển. Mối liên kết giữa các phương thức vận tải và kho bãi còn thiếu, đặc biệt kho bãi nội địa, cảng cạn. Hạ tầng logistics đang được nỗ lực đầu tư nhưng vẫn còn lạc hậu, vì thế chi phí logistics còn cao.

Thủ tướng khẳng định, trong thời gian sắp tới quy mô thương mại của thế giới ngày càng phát triển, chúng ta không thể không hội nhập được. “Chúng ta phải sáng tạo để bay cao, đổi mới để vươn xa, hội nhập để phát triển”.

Mục tiêu của ngành Logistics thời gian tới giảm chi phí logistics từ 18% xuống 15% trong năm 2025; Nâng quy mô của logistics trong GDP của cả nước từ 10% đến 15%, phấn đấu 20%. Nâng quy mô logistics của Việt Nam trong tổng quy mô của thế giới từ 0,4% thành 0,5%, phấn đấu 0,6%; Tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics từ 14% đến 15%, tăng lên 20%.

Để đạt được các mục tiêu, Thủ tướng Phạm Minh Chính đề ra 7 giải pháp. Trong đó, cần nâng cao nhận thức, vai trò của logistics trong phát triển kinh tế đất nước, xác định vai trò vị trí của Việt Nam là trung tâm của khu vực Thái Bình Dương để khai thác tối đa tiềm năng, cơ hội; phải đột phá về thể chế, bảo đảm thông thoáng để giảm chi phí, thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; xây dựng hạ tầng logistics thông suốt, giảm chi phí đầu vào, tăng sức cạnh tranh; phát triển quản trị thông minh, đào tạo nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ngoại giao logistics nhưng cũng chú trọng hiện đại hóa nội địa; xây dựng, phát triển khu thương mại tự do, kết nối chặt chẽ giữa các phương thức giao thông, kết nối với các khu thương mại tự do của thế giới và quốc tế.

“Vừa qua chúng ta đã thống nhất với các nước là Lào, Campuchia, Trung Quốc. Chúng ta phải có các khu thương mại tự do ngay biên giới mình để mở cửa ra. Quốc gia thương mại tự do thì trước hết phải visa, việc làm, kết nối quốc tế phải tự do. Tự do nhưng phải quản lý được, bảo vệ trước hết là bảo vệ được độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ….”, Thủ tướng chia sẻ.

Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng các đại biểu chụp hình lưu niệm tại Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024.

Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh: “Trong sự phát triển này, Bà Rịa - Vũng Tàu phải đi đầu, chủ động kết nối bởi địa phương có những lợi thế không ở đâu bằng, vừa có đường hàng không lẫn đường biển thuận lợi. Cùng với đó, tỉnh phải tập trung xây dựng trung tâm công nghiệp quốc gia, quốc tế về phát triển năng lượng tái tạo, điện gió ngoài khơi”.

Hồng Thắm

Đột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộcĐột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
Nâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/cănNâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/căn
Thúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhânThúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhân
Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024
Thủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởngThủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 14:00