Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics

14:43 | 02/12/2024

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Diễn đàn Logistics với chủ đề “Khu thương mại tự do - Giải pháp đột phá thúc đẩy tăng trưởng Logistics" do Bộ Công Thương phối hợp UBND tỉnh tổ chức vào sáng 2/12 tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics.
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Thủ tướng Chính phủ biểu dương Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương liên quan với những thành tựu mà lĩnh vực logistics đã đạt được trong thời gian qua, mà nhiều số liệu, chỉ số đã chỉ rõ. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm nghẽn quan trọng trong phát triển ngành dịch vụ logistics. Cụ thể, nhận thức đã có nhưng chưa tới, chi phí logistics còn cao khiến sức cạnh tranh hàng hóa thấp. Quy mô ngành Logistics so với quy mô nền kinh tế quốc gia và quy mô của ngành Logistics Việt Nam với quy mô thế giới còn thấp.

Hiện nay, nhân lực quản lý nhà nước về logistics còn thiếu và yếu, cả về số lượng và chất lượng; doanh nghiệp logistics phát triển chưa mạnh, chưa có cơ chế để phát triển. Mối liên kết giữa các phương thức vận tải và kho bãi còn thiếu, đặc biệt kho bãi nội địa, cảng cạn. Hạ tầng logistics đang được nỗ lực đầu tư nhưng vẫn còn lạc hậu, vì thế chi phí logistics còn cao.

Thủ tướng khẳng định, trong thời gian sắp tới quy mô thương mại của thế giới ngày càng phát triển, chúng ta không thể không hội nhập được. “Chúng ta phải sáng tạo để bay cao, đổi mới để vươn xa, hội nhập để phát triển”.

Mục tiêu của ngành Logistics thời gian tới giảm chi phí logistics từ 18% xuống 15% trong năm 2025; Nâng quy mô của logistics trong GDP của cả nước từ 10% đến 15%, phấn đấu 20%. Nâng quy mô logistics của Việt Nam trong tổng quy mô của thế giới từ 0,4% thành 0,5%, phấn đấu 0,6%; Tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics từ 14% đến 15%, tăng lên 20%.

Để đạt được các mục tiêu, Thủ tướng Phạm Minh Chính đề ra 7 giải pháp. Trong đó, cần nâng cao nhận thức, vai trò của logistics trong phát triển kinh tế đất nước, xác định vai trò vị trí của Việt Nam là trung tâm của khu vực Thái Bình Dương để khai thác tối đa tiềm năng, cơ hội; phải đột phá về thể chế, bảo đảm thông thoáng để giảm chi phí, thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; xây dựng hạ tầng logistics thông suốt, giảm chi phí đầu vào, tăng sức cạnh tranh; phát triển quản trị thông minh, đào tạo nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ngoại giao logistics nhưng cũng chú trọng hiện đại hóa nội địa; xây dựng, phát triển khu thương mại tự do, kết nối chặt chẽ giữa các phương thức giao thông, kết nối với các khu thương mại tự do của thế giới và quốc tế.

“Vừa qua chúng ta đã thống nhất với các nước là Lào, Campuchia, Trung Quốc. Chúng ta phải có các khu thương mại tự do ngay biên giới mình để mở cửa ra. Quốc gia thương mại tự do thì trước hết phải visa, việc làm, kết nối quốc tế phải tự do. Tự do nhưng phải quản lý được, bảo vệ trước hết là bảo vệ được độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ….”, Thủ tướng chia sẻ.

Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng các đại biểu chụp hình lưu niệm tại Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024.

Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh: “Trong sự phát triển này, Bà Rịa - Vũng Tàu phải đi đầu, chủ động kết nối bởi địa phương có những lợi thế không ở đâu bằng, vừa có đường hàng không lẫn đường biển thuận lợi. Cùng với đó, tỉnh phải tập trung xây dựng trung tâm công nghiệp quốc gia, quốc tế về phát triển năng lượng tái tạo, điện gió ngoài khơi”.

Hồng Thắm

Đột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộcĐột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
Nâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/cănNâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/căn
Thúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhânThúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhân
Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024
Thủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởngThủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16068
CAD 16970 17241 17857
CHF 27100 27462 28100
CNY 0 3358 3600
EUR 25494 25749 26775
GBP 30027 30401 31344
HKD 0 3122 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13871 14459
SGD 18022 18296 18817
THB 654 717 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25502
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,120 25,120 25,480
USD(1-2-5) 24,115 - -
USD(10-20) 24,115 - -
GBP 30,490 30,561 31,454
HKD 3,195 3,202 3,300
CHF 27,381 27,408 28,271
JPY 157.75 158 166.31
THB 677.92 711.65 761.67
AUD 15,510 15,534 16,021
CAD 17,290 17,314 17,838
SGD 18,207 18,282 18,914
SEK - 2,231 2,309
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,437 3,558
NOK - 2,180 2,257
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,933 14,020 14,433
KRW 15.3 - 18.3
EUR 25,661 25,702 26,906
TWD 697.25 - 843.88
MYR 5,253.82 - 5,932.52
SAR - 6,628.63 6,979.68
KWD - 79,804 84,885
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,147 25,197 25,507
USD20 25,147 25,197 25,507
USD1 25,147 25,197 25,507
AUD 15,429 15,579 16,643
EUR 25,802 25,952 27,115
CAD 17,110 17,210 18,521
SGD 18,251 18,401 18,865
JPY 159.25 160.75 165.32
GBP 30,484 30,634 31,399
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 17:00