Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics

14:43 | 02/12/2024

554 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại Diễn đàn Logistics với chủ đề “Khu thương mại tự do - Giải pháp đột phá thúc đẩy tăng trưởng Logistics" do Bộ Công Thương phối hợp UBND tỉnh tổ chức vào sáng 2/12 tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics.
Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Thủ tướng Chính phủ biểu dương Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương liên quan với những thành tựu mà lĩnh vực logistics đã đạt được trong thời gian qua, mà nhiều số liệu, chỉ số đã chỉ rõ. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm nghẽn quan trọng trong phát triển ngành dịch vụ logistics. Cụ thể, nhận thức đã có nhưng chưa tới, chi phí logistics còn cao khiến sức cạnh tranh hàng hóa thấp. Quy mô ngành Logistics so với quy mô nền kinh tế quốc gia và quy mô của ngành Logistics Việt Nam với quy mô thế giới còn thấp.

Hiện nay, nhân lực quản lý nhà nước về logistics còn thiếu và yếu, cả về số lượng và chất lượng; doanh nghiệp logistics phát triển chưa mạnh, chưa có cơ chế để phát triển. Mối liên kết giữa các phương thức vận tải và kho bãi còn thiếu, đặc biệt kho bãi nội địa, cảng cạn. Hạ tầng logistics đang được nỗ lực đầu tư nhưng vẫn còn lạc hậu, vì thế chi phí logistics còn cao.

Thủ tướng khẳng định, trong thời gian sắp tới quy mô thương mại của thế giới ngày càng phát triển, chúng ta không thể không hội nhập được. “Chúng ta phải sáng tạo để bay cao, đổi mới để vươn xa, hội nhập để phát triển”.

Mục tiêu của ngành Logistics thời gian tới giảm chi phí logistics từ 18% xuống 15% trong năm 2025; Nâng quy mô của logistics trong GDP của cả nước từ 10% đến 15%, phấn đấu 20%. Nâng quy mô logistics của Việt Nam trong tổng quy mô của thế giới từ 0,4% thành 0,5%, phấn đấu 0,6%; Tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics từ 14% đến 15%, tăng lên 20%.

Để đạt được các mục tiêu, Thủ tướng Phạm Minh Chính đề ra 7 giải pháp. Trong đó, cần nâng cao nhận thức, vai trò của logistics trong phát triển kinh tế đất nước, xác định vai trò vị trí của Việt Nam là trung tâm của khu vực Thái Bình Dương để khai thác tối đa tiềm năng, cơ hội; phải đột phá về thể chế, bảo đảm thông thoáng để giảm chi phí, thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; xây dựng hạ tầng logistics thông suốt, giảm chi phí đầu vào, tăng sức cạnh tranh; phát triển quản trị thông minh, đào tạo nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ngoại giao logistics nhưng cũng chú trọng hiện đại hóa nội địa; xây dựng, phát triển khu thương mại tự do, kết nối chặt chẽ giữa các phương thức giao thông, kết nối với các khu thương mại tự do của thế giới và quốc tế.

“Vừa qua chúng ta đã thống nhất với các nước là Lào, Campuchia, Trung Quốc. Chúng ta phải có các khu thương mại tự do ngay biên giới mình để mở cửa ra. Quốc gia thương mại tự do thì trước hết phải visa, việc làm, kết nối quốc tế phải tự do. Tự do nhưng phải quản lý được, bảo vệ trước hết là bảo vệ được độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ….”, Thủ tướng chia sẻ.

Thủ tướng Phạm Minh Chính: Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động, đi đầu trong phát triển ngành Logistics
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng các đại biểu chụp hình lưu niệm tại Diễn đàn Logistics Việt Nam 2024.

Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh: “Trong sự phát triển này, Bà Rịa - Vũng Tàu phải đi đầu, chủ động kết nối bởi địa phương có những lợi thế không ở đâu bằng, vừa có đường hàng không lẫn đường biển thuận lợi. Cùng với đó, tỉnh phải tập trung xây dựng trung tâm công nghiệp quốc gia, quốc tế về phát triển năng lượng tái tạo, điện gió ngoài khơi”.

Hồng Thắm

Đột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộcĐột phá mở đường, huy động những nguồn lực mới trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
Nâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/cănNâng mức hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát lên 60 triệu đồng/căn
Thúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhânThúc đẩy phát triển các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và điện hạt nhân
Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024Thủ tướng gặp mặt đại diện các nhà giáo tiêu biểu năm 2024
Thủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởngThủ tướng Phạm Minh Chính trao quyết định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ cho 2 tân Bộ trưởng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16757 17333
CAD 18147 18423 19037
CHF 31952 32333 32977
CNY 0 3470 3830
EUR 29755 30027 31052
GBP 33803 34192 35123
HKD 0 3262 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14452 15038
SGD 19697 19978 20498
THB 731 794 847
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26403
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 16:00