Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng: Chúng tôi sai thì chịu trách nhiệm!

13:10 | 26/03/2016

1,276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ sáng nay (26/3), liên quan đến vấn đề chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi với xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng khẳng định: Chúng tôi sai thì chịu trách nhiệm và nhận sửa chứ không đổ trách nhiệm cho nhau.
bo truong dinh tien dung chung toi sai thi chiu trach nhiem
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng.

Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, thời gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh nhiều về vấn đề thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng dầu, Bộ Tài chính đã nghiêm túc xem xét, tiếp thu những ý kiến phản ánh này.

Bộ trưởng cho biết, hiện nay, mặt hàng xăng dầu được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Và theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các bước thuế suất khác nhau phụ thuộc vào tình hình nhập khẩu. Còn thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, Việt Nam đã cam kết và ký 10 FTA thì mặt hàng xăng dầu được loại trừ. Tuy nhiên, trong một số FTA thì xăng dầu sẽ được cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình. Trong đó:

Với các FTA khối Asean thì thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng xăng dầu như dầu hoả, dầu diesel, dầu nhiên liệu bay hưởng thuế 0% từ 2016 trở đi.

Với Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc thì thuế nhập khẩu xăng là 10% từ 20/12/2015, còn dầu diesel và dầu hoả là 5%.

Còn với Hiệp định Asean – Trung Quốc thì thuế nhập khẩu xăng là 20%, các mặt hàng dầu là 5%-8%-10% từ năm 2016 trở đi.

Việc thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu giảm theo các cam kết của các FTA theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng là đã ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của xăng dầu trong nước. Chính vì vậy, để phần nào giải quyết vấn đề này, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 48 giảm thuế suất dầu xuống 7%, xăng giữ nguyên 20%.

Nói rõ hơn về vấn đề này, Bộ trưởng cho rằng, việc lấy thuế nhập khẩu ưu đãi để tính giá cơ sở xăng dầu không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Do đó, Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng và được đồng ý xác định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi trong tính giá cơ sở là bình quân gia quyền thuế nhập khẩu ưu đãi và các biểu thuế AFTA và cách tính thuế theo thực tế hang hoá.

Phương pháp xác định thuế mới sẽ căn cứ thêm cả yếu tố tỷ trọng xăng dầu nhập khẩu từ các nước ký biểu thuế FTA được xác định theo quý với cách tính là dùng số liệu của quý trước để tính cho quý sau.

bo truong dinh tien dung chung toi sai thi chiu trach nhiem
Ảnh minh hoạ.

“Việc dùng mức thuế nhập khẩu bình quân gia quyền sẽ đảm bảo sát với thực tế hàng hoá nhập khẩu từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp xăng dầu, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước” – Bộ trưởng nhấn mạnh.

Cũng theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng thì cách tính thuế mới đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng về thuế suất.

Về thông tin cho rằng, 2 Bộ (Bộ Công Thương và Bộ Tài chính) “đá” nhau trong chính sách điều hành và đổ trách nhiệm cho nhau, Bộ trưởng Dũng khẳng định hoàn toàn không có chuyện đó và nhấn mạnh: Chúng tôi sai thì chịu trách nhiệm và nhận sửa chứ không đổ trách nhiệm cho nhau, không giải quyết được vấn đề gì. Vấn đề là chúng ta phải khắc phục.

Riêng về khoản tiền hơn 3.500 tỉ đồng từ việc áp thuế sai, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết, sau khi có thông tin trên, Bộ đã tiến hành kiểm tra và xác định con số thực tế chỉ là 3.120 tỉ đồng. Và trong số 3.120 tỉ đồng này thì có 2.794 tỉ đồng của 11 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 88% thị phần tiêu thụ xăng dầu trong cả nước, 325 tỉ đồng còn lại là của doanh nghiệp tư nhân. Và trong tổng số 3.120 tỉ đồng của 23 doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp và kê khai 22% thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước là 686 tỉ đồng. Như vậy, sau khi trừ đi 686 tỉ đồng, số tiền còn lại 2.434 tỉ đồng.

“Trong 2.434 tỉ đồng đó, 11 doanh nghiệp nhà nước chiếm 2.179 tỉ đồng. Khoản này sau khi lập các quỹ theo quy định nhà nước như sản xuất, khen thưởng… thì đã nộp ngân sách theo Nghị quyết của Quốc hội. Còn 255 tỉ của 12 doanh nghiệp tư nhân, Bộ Tài chính đang nghiên cứu nhưng cơ sở rất khó để thu hồi của doanh nghiệp tư nhân và phải xử lý phải theo quy định của pháp luật” - Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng nói.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,400 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,300 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,000 ▲500K 86,200 ▲300K
SJC 5c 84,000 ▲500K 86,220 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,000 ▲500K 86,230 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,305 18,405 18,955
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,465 31,515 32,475
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.78 161.78 169.73
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,298 2,408
SGD 18,335 18,435 19,165
THB 638.84 683.18 706.84
USD #25,174 25,174 25,453
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25457
AUD 16594 16644 17147
CAD 18339 18389 18844
CHF 27759 27809 28362
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27821
GBP 31586 31636 32288
HKD 0 3250 0
JPY 163.05 163.55 168.06
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0355 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18568 18618 19175
THB 0 651.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8370000 8370000 8570000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 10:00