Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát năm 2023

09:52 | 12/10/2023

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trên cơ sở mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm ở mức 4,5%, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát, với dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%.
Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát năm 2023
Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Điều hành Giá họp bàn phương án điều hành giá cuối năm, diễn ra ngày 11/10, Bộ Tài chính dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%.

Trên cơ sở mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm ở mức 4,5%, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát. Kịch bản 1, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,2% so với năm 2022; kịch bản 2 ở mức cao hơn, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,6% so với năm 2022.

Với các kịch bản trên, Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%. Trong khi đó, Tổng cục Thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,3%-3,6%. Ngân hàng Nhà nước cũng dự báo lạm phát bình quân năm 2023 tăng trong khoảng ở mức 3,4% (cộng trừ 0,3%).

Bộ Tài chính cho rằng dư địa kiểm soát tiếp tục tăng là điều kiện thuận lợi để thực hiện việc điều chỉnh giá một số mặt hàng nhà nước quản lý theo lộ trình thị trường. Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá các mặt hàng này đến CPI năm 2023 còn phụ thuộc vào thời điểm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh giá các mặt hàng của các bộ, ngành.

Trường hợp điều chỉnh vào tháng cuối năm thì tác động đến CPI bình quân năm 2023 dự kiến không quá lớn nhưng sẽ tác động trễ sang năm 2024.

Từ nay đến cuối năm 2023, Bộ Tài chính cho rằng việc quản lý, điều hành giá cần tiếp tục thực hiện một cách chủ động và linh hoạt vừa phải đảm bảo kiểm soát lạm phát bình quân cả năm 2023 theo mục tiêu Chính phủ và Quốc hội giao cũng như làm giảm bớt áp lực, tạo nền tảng thuận lợi cho việc kiểm soát lạm phát trong năm 2024.

Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác; điều hành tỷ giá phù hợp với tình hình, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối. Kiểm soát lạm phát cơ bản và tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung.

Bộ Tài chính cũng nhấn mạnh trong quý 4/2023, trong điều kiện vẫn còn dư địa kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra ở mức 4,5%, các bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc rà soát các phương án điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, các dịch vụ công đang triển khai lộ trình thị trường.

Các bộ, ngành, địa phương chủ động phải đánh giá kỹ tác động đối với mặt bằng giá, mục tiêu kiểm soát lạm phát để có phương án điều chỉnh giá theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo lộ trình, thời điểm, mức độ phù hợp (đặc biệt là giá bán lẻ điện). Đồng thời, cần có phương án giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với người nghèo và những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trước những tác động từ việc điều chỉnh giá các mặt hàng thiết yếu.

Đối với các mặt hàng quan trọng thiết yếu khác, theo Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động quản lý theo thẩm quyền, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường để có biện pháp điều hành phù hợp.

Ngoài ra, thực hiện đánh giá nhu cầu, khả năng đáp ứng của thị trường, chủ động chuẩn bị đầy đủ nguồn hàng bảo đảm nguồn cung, bình ổn giá thị trường phục vụ dịp cuối năm và Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, nhất là đối với mặt hàng quan trọng, thiết yếu như xăng dầu, lương thực, thực phẩm (thịt lợn, thịt gia súc, gia cầm tươi sống), vật liệu xây dựng, các hàng hóa tiêu dùng thiết yếu có nhu cầu tặng cao vào dịp cuối năm.

Bộ Tài chính đưa ra hai kịch bản để kiểm soát lạm phát

Bộ Tài chính đưa ra hai kịch bản để kiểm soát lạm phát

Bộ Tài chính cho biết, trong 7 tháng đầu năm nay, lạm phát đã được kiểm soát theo đúng kịch bản của Ban chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan này đã đưa ra 2 kịch bản lạm phát quý III/2023 và các tháng còn lại của năm.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC HCM 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC ĐN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Nghệ An 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Hà Nội 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Cập nhật: 06/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16245 16512 17088
CAD 18247 18523 19141
CHF 30912 31289 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28739 29007 30033
GBP 33713 34102 35029
HKD 0 3220 3422
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15182 15770
SGD 19541 19821 20347
THB 704 767 821
USD (1,2) 25708 0 0
USD (5,10,20) 25747 0 0
USD (50,100) 25775 25809 26150
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 33,986 34,078 34,990
HKD 3,288 3,298 3,398
CHF 31,006 31,102 31,973
JPY 176.59 176.91 184.8
THB 750.91 760.18 814.09
AUD 16,513 16,573 17,016
CAD 18,499 18,558 19,062
SGD 19,713 19,774 20,401
SEK - 2,633 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,993
NOK - 2,449 2,536
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,111 15,251 15,689
KRW 17.36 - 19.46
EUR 28,845 28,868 30,097
TWD 786.09 - 951.09
MYR 5,726.78 - 6,465
SAR - 6,802.87 7,160.59
KWD - 82,368 87,581
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16386 16486 17054
CAD 18404 18504 19060
CHF 31061 31091 31984
CNY 0 3552.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28951 29051 29828
GBP 33942 33992 35095
HKD 0 3355 0
JPY 176.68 177.68 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19664 19794 20528
THB 0 732.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12100000 12100000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 06/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,436 16,586 17,652
EUR 29,017 29,167 30,347
CAD 18,356 18,456 19,777
SGD 19,748 19,898 20,810
JPY 177.23 178.73 183.39
GBP 34,049 34,199 34,991
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,436 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 10:00