Bí thư Thăng: TPHCM phải đi tắt và đi trước chứ không "đi tắt đón đầu"!

09:35 | 28/03/2016

920 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bí thư Thành ủy TPHCM khẳng định phải kiên quyết kiến nghị trung ương để thành phố trở thành một đặc khu kinh tế như Thượng Hải với những cơ chế đặc biệt để phát huy tiềm năng thế mạnh của mình. Ông nhấn mạnh: "Chúng ta phải đi tắt và đi trước luôn chứ không đi tắt đón đầu”.
tin nhap 20160328093134
Bí Thư Thành ủy Đinh La Thăng muốn TPHCM trở thành đặc khu kinh tế như Thượng Hải.

Tại Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Đảng bộ TPHCM khóa X nhiệm kỳ 2015 – 2020 diễn ra sáng 27/3, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng nhấn mạnh: Thành phố từng là hòn ngọc Viễn Đông của khu vực, trước đây Singapore và Thái Lan nhìn về Sài Gòn với một sự ngưỡng mộ, khao khát, bao giờ mới được như Sài Gòn. Nhưng nay thành phố đã tụt hậu...

“Chúng ta đã tụt hậu không những so với khu vực mà còn thua một số tỉnh trong nước về chỉ số PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh). Trong khi đó chúng ta dẫn đầu nhiều thứ không đáng dẫn dầu như tội phạm, ô nhiễm môi trường, giao thông… Chúng ta đã nỗ lực hết sức chưa? Chúng ta còn thiếu cái gì?”, Bí thư Thành ủy đưa ra câu hỏi.

Và theo ông, TPHCM có đủ điều kiện về dân số, con người cần cù, sáng tạo, truyền thống cách mạng kiên trung từ bao đời. Vì vậy, không thể chấp nhận TPHCM không đứng số 1.

Theo Bí thư Thăng, thành phố không thể “mặc chung một cái áo” như các tỉnh miền núi, đồng bằng bởi TPHCM là một thành phố lớn, đầu tàu kinh tế. Thành phố phải có cơ chế riêng. Do đó, thành phố phải kiên trì kiến nghị thực hiện “Mô hình Chính quyền đô thị, tiến tới xây dựng luật TPHCM giống như Luật Thủ đô”.

Theo ông Thăng, thành phố phải xây dựng một cơ chế đột phá, tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành để kiến nghị trung ương phân cấp, phân quyền, ủy quyền cho thành phố nhiều hơn. “Mục đích của việc phân cấp là để phát huy hết tiềm năng, lợi thế của thành phố chứ không phải việc dễ thành phố giành làm, còn việc khó đẩy trung ương”, ông Thăng nói.

“TPHCM phải trở thành một đặc khu kinh tế như Thượng Hải với những cơ chế đặc biệt để phát huy tiềm năng thế mạnh của mình. Ngoài ra, thành phố phải xây dựng cơ chế quản trị, phải học tập mô hình từ các thành phố hiện đại trên thế giới, đi tắt và đi trước luôn chứ không đi tắt đón đầu”, Bí thư Thành ủy nhấn mạnh.

Bí thư Thăng cũng lưu ý chính quyền là phải bỏ cơ chế xin – cho. Chuyển từ bộ máy công quyền sang bộ máy phục vụ người dân, doanh nghiệp.

“Dân và doanh nghiệp là người đóng thuế nuôi chúng ta, chứ bộ máy chính quyền không thể “đẻ” ra được ngân sách. Mọi chuyện được phép công khai minh bạch thì phải công khai, hạn chế đóng dấu mật bừa bãi”, ông Thăng nói và đề nghị cán bộ, công chức phải thay đổi tư duy làm việc, phải xuống cơ sở, xuống với người dân, doanh nghiệp. Cán bộ phải xem dân cần gì, thiếu gì để phục vụ chứ không phải ngồi “trên” đợi họ đến.

Quốc Anh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 09:45