Bầu Đức: Phải rất "to" mới cứu được Hoàng Anh Gia Lai

13:21 | 14/09/2018

698 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cách đây hơn 1 tháng, cú bắt tay “hợp tác chiến lược” của ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch Hội đồng quản trị Hoàng Anh Gia Lai cùng ông Trần Bá Dương – ông chủ Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) và Đại Quang Minh đã khiến giới tài chính xôn xao.
ong duong truong hai giau co nao ma cuu bau duc
Theo bầu Đức, ông Trần Bá Dương vừa có tiền tươi, vừa có trình quản lý quy mô lớn

Theo thỏa thuận hợp tác này thì, THACO sẽ hỗ trợ CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HNG) trong việc tái cơ cấu hoạt động và các khoản tài chính nhằm phù hợp dòng tiền trả nợ trước hạn.

Đổi lại, Thaco sẽ nắm giữ 35% cổ phần trong HAGL Agrico và sở hữu 65% Công ty HAGL Myanmar. Mới đây, bên cạnh vấn đề tài chính, người của Thaco cũng xuất hiện trong Hội đồng quản trị của HAGL Agrico để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp này.

Theo thống kê của Forbes, ông Trần Bá Dương có 1,7 tỷ USD và xếp thứ 1.351 trong danh sách những người giàu nhất trên thế giới. Ông Dương là một trong bốn tỷ phú USD của Việt Nam được tạp chí này công nhận và là người duy nhất không phải là tỷ phú chứng khoán. Chính vì vậy, việc ông Dương “bản lĩnh” ra sao, giàu cỡ nào luôn là mối tò mò của dư luận.

Bầu Đức trong một lần chia sẻ trên báo chí đã nói về lý do ông chọn ông Dương Trường Hải “cứu” mình: “Vào HAGL phải là người đã quản lý sản xuất công nghiệp ở quy mô lớn chứ không phải các doanh nghiệp làm bất động sản lớn có tiền là làm được”.

“HAGL có 53.000 tỷ đồng tài sản không phải là nhỏ, 30.000 công nhân cũng đâu có nhỏ nên muốn cứu HAGL phải rất to mới cứu được. Tàu lớn đang chìm ngoài biển mà dùng các tàu nhỏ thì cứu nỗi gì”.

Tóm lại, ông Dương có hai đó là “tiền tươi” và trình độ quản trị doanh nghiệp quy mô lớn, chính là hai yếu tố mà Hoàng Anh Gia Lai đang cần nhất.

Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên của Trường Hải cho thấy, Thaco của ông Trần Bá Dương kinh doanh khá thuận lợi trong nửa đầu năm nay. Cụ thể, so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu thuần 6 tháng đầu năm nay của Thaco đã tăng 8,71% lên 27.751,4 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng tới 12,58% lên 5.469,2 tỷ đồng.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Thaco cũng tăng 17,45% lên 3.358,7 tỷ đồng, lãi trước thuế đạt hơn 3.326 tỷ đồng (tăng gần 18%) và lãi sau thuế hợp nhất tăng 16,4% lên 3.043,8 tỷ đồng.

Kết quả này đã đưa số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi lũy kế) của Thaco đến 30/6/2018 lên tới 9.746,4 tỷ đồng. Trong khi đó, tổng tài sản của Thaco cũng đã tăng gần 5.200 tỷ đồng trong vòng nửa năm lên 65.731,8 tỷ đồng.

Thaco của ông Trần Bá Dương hiện có tới 53 công ty con, chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực mua bán ô tô, sản xuất cơ khí, mua bán phụ tùng ô tô… Ngoài ra, vị tỷ phú này còn đầu tư vào quảng cáo, xây dựng, bất động sản.

Hiện tại, Thaco đang sở hữu hơn 83% vốn của Đại Quang Minh, doanh nghiệp đang đầu tư hạ tầng kỹ thuật giao thông chính yếu tại Đô thị mới Thủ Thiêm với loạt dự án: 4 tuyến đường chính Đô thị mới Thủ Thiên, Quảng trường Trung tâm & Công viên Bờ sông; Cầu Thủ Thiêm 2; Cầu đi bộ; Lâm viên sinh thái; Khu đô thị Sala…

Theo Dân trí

ong duong truong hai giau co nao ma cuu bau duc Bầu Đức lên tiếng về bản hợp đồng của HLV Park Hang Seo
ong duong truong hai giau co nao ma cuu bau duc Vận đen đeo bám đại gia thủy sản; Bầu Đức “đòi lại” cả trăm tỷ đồng
ong duong truong hai giau co nao ma cuu bau duc Bầu Đức "xoay tiền" trả nợ, cổ phiếu bất ngờ bị bán tháo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:45