Bao giờ tiền Formosa bồi thường đến tay người dân miền Trung?

17:41 | 03/09/2016

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến nay Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa (Hà Tĩnh) đã chuyển đủ số tiền 500 triệu USD như đã cam kết để bồi thường, khắc phục “thảm họa” môi trường biển do công ty này gây ra tại vùng biển 4 tỉnh miền Trung. Nhiều người thắc mắc, khi nào số tiền này đến tay người dân?
tin nhap 20160903173811
Ông Nguyễn Ngọc Oai cho biết, khoảng đầu tháng 10 số tiền bồi thường của Formosa sẽ đến tay người dân.

Để trả lời câu hỏi nói trên, PV đã trao đổi với ông Nguyễn Ngọc Oai – Phó Tổng cục trưởng Tổng Cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT).

Ông Oai cho biết, theo kế hoạch thì đến ngày 15/9 các địa phương sẽ thống kê xong thiệt hại. Cuối tháng 9, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT tổng hợp tình hình thiệt hại của các địa phương và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phân bổ kinh phí để cho các địa phương đền bù và hỗ trợ cho người dân. Như vậy, khoảng đầu tháng 10 các địa phương sẽ nhận được kinh phí, triển khai đền bù và hỗ trợ cho người dân.

Cũng theo ông Oai, còn đề án khôi phục, khắc phục sản xuất đảm bảo sinh kế cho người dân, Chính phủ giao cho Bộ NN&PTNT chủ trì, Bộ này đã xây dựng xong đề án, trong tháng 9 sẽ trình Thủ tướng. Đề án này có đề cập đến nhiều vấn đề khôi phục các hệ sinh thái thủy sinh, trầm tích đáy, giải quyết sinh kế cho người dân.

Liên quan đến số tiền đền bù của Formosa khi nào đến tay người dân, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn cho biết thêm: Làm thế nào để người dân 4 tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng bởi sợ cố môi trường do Formosa gây ra sớm ổn định cuộc sống và sản xuất là trách nhiệm của các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương.

“Chúng ta muốn làm nhanh, nhưng cần phải phải công bằng, đúng đối tượng, tránh các hệ lụy khác. Tổng Cục Thủy sản cần giúp Bộ sớm ban hành phương thức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ, còn việc triển khai hỗ trợ là của địa phương. Bộ NN&PTNT có trách nhiệm đẩy nhanh hơn đề án trình Thủ tướng sớm, đôn đốc địa phương rà soát các đối tượng được hỗ trợ, sớm việc chuyển tiền. Người nào khó khăn trước, vùng nào khó khăn hơn thì ưu tiên chuyển tiền trước” – Thứ trưởng Hà Công Tuấn cho biết.

Trước đó, ngày 6/4, tại vùng nuôi cá lồng ở xã Kỳ Lợi (thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh) đã xảy ra tình trạng cá chết bất thường hàng loạt, sau đó lại xuất hiện hiện tượng cá tự nhiên cũng chết hàng loạt tại ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.

Tại cuộc Họp báo quốc tế chiều 30/6, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng thông tin: Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh có xả thải ra môi trường các chất có độc tố phenol, xyanua, hydro ôxit sắt, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng làm hải sản chết bất thường tại 4 tỉnh miền Trung. Formosa gửi lời xin lỗi tới người dân Việt Nam và cam kết bồi thường 500 triệu USD.

Nguyễn Dương

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲150K 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲150K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,350 ▲70K 8,550 ▲60K
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,814 26,849 28,109
GBP 31,501 31,551 32,511
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.74 162.74 170.69
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,932 14,982 15,499
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,334 18,434 19,164
THB 638.09 682.43 706.09
USD #25,202 25,202 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 13:45