Áp trần giá dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến nền kinh tế châu Âu?

09:48 | 08/02/2023

354 lượt xem
|
Theo chuyên gia, việc áp trần giá đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga sẽ mang đến những tác động tiêu cực cho các quốc gia châu Âu, dẫn đến giá dầu quốc tế và khu vực tăng mạnh.

Sự không chắc chắn càng rõ hơn khi giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga được vận chuyển bằng đường biển chính thực có hiệu lực kể từ ngày 5/2. Sự không chắc chắn càng rõ hơn khi giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga được vận chuyển bằng đường biển chính thức có hiệu lực kể từ ngày 5/2.

Theo thông cáo của Ủy ban châu Âu (EC), mức giá trần đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga đã được các nước EU, nhóm G7 và Australia nhất trí áp dụng. Theo đó, mức giá trần đối với các sản phẩm đắt tiền hơn như dầu diesel và xăng là 100 USD/thùng, còn đối với các sản phẩm giảm giá như dầu nhiên liệu là 45 USD/thùng.

Trong tuyên bố phát đi ngày 2/2, Chủ tịch EC Ursula von der Leyen cho biết, việc áp giá trần nhằm tiếp tục gia tăng áp lực lên Nga.

Áp trần giá dầu Nga ảnh hưởng ra sao đến nền kinh tế châu Âu? - 1
Chuyên gia cho rằng, việc áp giá trần đối với dầu và các sản phẩm dầu sẽ làm trầm trọng hơn cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu (Ảnh: Reuters).

Lo ngại về giá trần

Việc áp giá trần mới nhất này cho thấy EU đang tiến thêm một bước trong việc cắt đứt quan hệ năng lượng với Nga. Vì khí đốt chủ yếu được sử dụng để phát điện, sưởi ấm và sản xuất công nghiệp nên động thái này cũng mang đến rủi ro do giá khí đốt đã tăng vọt kể từ ngày 24/2/2022 khi lượng khí đốt từ Nga giảm xuống.

Bà Xu Qinhua, Giám đốc điều hành Viện nghiên cứu Á - Âu thuộc Đại học Nhân dân Trung Quốc, cho rằng việc áp trần giá đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga sẽ mang đến những tác động tiêu cực cho các quốc gia châu Âu và dẫn đến giá dầu quốc tế và khu vực tăng mạnh.

Bà Xu nhấn mạnh rằng việc áp giá trần sẽ làm trầm trọng hơn cuộc khủng hoảng năng lượng và làm chi phí sinh hoạt ở châu Âu tăng lên cũng như cản trở hoạt động của cơ chế thị trường.

Bà dẫn chứng, trong năm qua, việc gián đoạn nguồn cung dầu Nga cho thị trường toàn cầu đã đẩy giá năng lượng và lạm phát tăng cao, khiến sức mua của người tiêu dùng giảm sút.

"Động thái này cũng sẽ dẫn đến một loạt biện pháp đối phó mới từ Nga, do đó sẽ làm trầm trọng thêm căng thẳng trong khu vực và làm rối loạn thị trường năng lượng", bà Xu nói với kênh CGTN của Trung Quốc.

Cuối tuần trước, Nga cũng đã cảnh báo về sự mất cân bằng hơn nữa trên thị trường năng lượng toàn cầu. Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết Nga đang thực hiện các biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình trước những rủi ro liên quan.

Trong cuộc phỏng vấn với CNBC, bà Vandana Hari, người sáng lập một công ty phân tích về thị trường năng lượng toàn cầu, có trụ sở tại Singapore, bày tỏ hoài nghi về cơ chế giá trần này và cho rằng cơ chế giá trần này là không hợp lý. Bà cho rằng dầu của Nga sẽ tìm được đường vào các thị trường mà khách hàng chuộng mua dầu có chiết khấu cao.

Mặt khác, châu Âu sẽ tìm được các nhà cung cấp năng lượng mới và đa dạng hóa cơ cấu năng lượng của mình.

Các hiệu ứng kéo dài

Các nước châu Âu đã trải qua biến động giá năng lượng trong những tháng mùa hè. Trở lại thời điểm tháng 6 năm ngoái, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cảnh báo rằng nếu khủng hoảng tiếp diễn, các ngành công nghiệp sẽ phải đóng cửa "thảm khốc", dẫn đến thất nghiệp hàng loạt.

Trong khi đó, chi phí năng lượng cao đẩy lạm phát tăng vọt, khiến cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn.

Trong một cuộc phỏng vấn với truyền thông địa phương, ông Habeck cho rằng sẽ có nhiều người bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu khí đốt và giá cao khi chi phí dần dần chuyển sang người tiêu dùng.

Đức chịu gánh nặng của cuộc khủng hoảng năng lượng do phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu năng lượng từ Nga. Nước này đã quyết định ngay từ giữa năm 2024 sẽ thay thế tất cả năng lượng nhập khẩu từ Nga.

Các nước châu Âu khác cũng đang tìm cách đối phó với giá năng lượng tăng cao và lạm phát tăng vọt. Tại Pháp, một số lò phản ứng hạt nhân chính đã được bảo trì vào năm ngoái khi châu Âu phải vật lộn để đối phó với việc cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga được sử dụng trong sản xuất điện.

Ở Hy Lạp, lạm phát đã vọt lên hơn 8% vào tháng 12 năm ngoái. Giá gỗ ở Hy Lạp tăng mạnh do nhu cầu đốt củi để sưởi ấm tăng cao. Những người khai thác gỗ ở Hy Lạp cho biết họ đã cố gắng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về gỗ. Đây được coi là lựa chọn hợp lý hơn để người dân sưởi ấm ngôi nhà của mình trong bối cảnh giá xăng dầu và khí đốt tăng.

Theo Bruegel, một tổ chức nghiên cứu độc lập về châu Âu có trụ sở tại Brussels chuyên cung cấp các phân tích cho các nhà hoạch định chính sách ở EU, sự cân bằng cung cầu trên thị trường năng lượng đã đẩy giá năng lượng ở châu Âu tăng cao, đặc biệt là đối với khí đốt tự nhiên.

Từ tháng 12 năm ngoái, các nước châu Âu đã cấm mua và nhập khẩu dầu thô vận chuyển bằng đường biển của Nga, đồng thời áp dụng mức giá trần 60 USD/thùng cho dầu thô vận chuyển bằng đường biển và dầu mỏ của Nga.

Theo Dân trí

IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023
Dầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu ÂuDầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu Âu
Tin Thị trường: Giá dầu và khí giảm, dịch vụ khoan tăngTin Thị trường: Giá dầu và khí giảm, dịch vụ khoan tăng
Giá dầu thô tăng phi mã nhờ kỳ vọng lãi suất giảmGiá dầu thô tăng phi mã nhờ kỳ vọng lãi suất giảm
Dự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nayDự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nay

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 23:45