Ấn Độ - Động lực tăng trưởng mới của thế giới

07:26 | 05/11/2023

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà phân tích nhận định, Ấn Độ đã thoát khỏi sự "ì ạch" và chuyển sang những bước tiến đều đặn.
Ấn Độ- Động lực tăng trưởng mới của thế giới | Quốc tế
Ấn Độ đang trở thành nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thời gian gần đây

Phép màu Ấn Độ

Vào tháng 8, Ấn Độ đã gia nhập câu lạc bộ gồm các quốc gia đã đưa tàu vũ trụ lên mặt trăng một cách an toàn, nhấn mạnh tham vọng khoa học và công nghệ của nước này.

Sự bùng nổ của Ấn Độ xuất hiện vào thời điểm Trung Quốc, vốn là động lực tăng trưởng toàn cầu trong nhiều thập kỷ, đang chứng kiến sự suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Ấn Độ đang nhanh chóng nổi lên như một người kế thừa tiềm năng. Từ dân số trẻ ngày càng tăng đến các nhà máy sản xuất xuất hiện ngày một nhiều, đất nước này có rất nhiều điều thuận lợi.

Ông Eswar Prasad, Giáo sư chính sách thương mại tại Đại học Cornell, cho biết: “Không thể phủ nhận nền kinh tế Ấn Độ đã sẵn sàng cho sự vươn lên, với việc một số cải cách được thực hiện trong những năm qua cuối cùng đã mở đường cho sự tăng trưởng vững chắc. Nước này cũng đang nhận được sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài vì một số lý do chính đáng".

Chuyên gia này chỉ ra, New Delhi cũng có mối quan hệ nồng ấm hơn với phương Tây, điều đó có nghĩa các nhà đầu tư đến từ các quốc gia này hiện coi nền dân chủ lớn nhất thế giới là một điểm sáng trong một thế giới ngày càng rạn nứt.

Trong vài thập kỷ qua, đã có những giai đoạn toàn cầu lạc quan về Ấn Độ, nhưng sự phấn khích cứ giảm dần trong khi Trung Quốc liên tục tiến về về phía trước.

Khoảng cách giữa hai nền kinh tế châu Á này là rất lớn. Nền kinh tế Ấn Độ hiện trị giá gần 3,5 nghìn tỷ USD, trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới. Trong khi nền kinh tế Trung Quốc lớn thứ hai thế giới, với quy mô gần 15 nghìn tỷ USD.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF cho biết, dự kiến cả hai quốc gia sẽ đóng góp khoảng một nửa tăng trưởng toàn cầu trong năm nay, với 35% trong số đó đến từ Trung Quốc.

Các nhà phân tích của Barclays viết trong báo cáo tháng 10 rằng, để vượt qua Trung Quốc trở thành nước đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng toàn cầu trong 5 năm tới, Ấn Độ phải đạt được tốc độ tăng trưởng bền vững ở mức 8%.

“Nền kinh tế Ấn Độ có đủ điều kiện để tăng trưởng với tốc độ hàng năm ít nhất 6% trong vài năm tới. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng 8% đầy tham vọng, khu vực tư nhân ở Ấn Độ cần phải tăng cường mức độ đầu tư", báo cáo của Barclays nhấn mạnh.

Với mục tiêu đưa Ấn Độ trở thành nền kinh tế trị giá 5 nghìn tỷ USD vào năm 2025, Chính phủ của ông Modi đang đặt nền móng để tạo điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn và thu hút nhiều công ty nước ngoài đến đầu tư hơn.

Giống như Trung Quốc đã làm cách đây hơn ba thập kỷ, Ấn Độ đang bắt đầu chuyển đổi cơ sở hạ tầng quy mô lớn bằng cách chi hàng tỷ USD để xây dựng đường sá, bến cảng, sân bay và đường sắt. Chỉ riêng trong ngân sách năm nay, 120 tỷ USD đã được chi cho nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy mở rộng kinh tế.

Kết quả có thể được nhìn thấy trên thực tế với việc Ấn Độ đã bổ sung thêm 50.000 km vào mạng lưới đường cao tốc quốc gia, tăng 50% tổng chiều dài từ năm 2014 đến năm 2022.

Bên cạnh đó, Ấn Độ có một số công ty phần mềm lớn nhất thế giới, cũng đã xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng kỹ thuật số. Và điều này đã làm thay đổi hoạt động thương mại của nước này.

Các chuyên gia cho biết, số hóa đã là yếu tố thay đổi cuộc chơi đối với người dân và doanh nghiệp Ấn Độ. Ví dụ, chương trình Aadhaar, được triển khai năm 2009, đã thay đổi cuộc sống của hàng triệu người Ấn Độ. Cơ sở dữ liệu sinh trắc học lớn nhất thế giới hiện bao phủ hầu hết 1,4 tỷ người dân Ấn Độ và đã giúp chính phủ tiết kiệm ngân sách khi giảm tham nhũng trong các sáng kiến phúc lợi.

Mặt khác, giao diện thanh toán hợp nhất (UPI) cũng cho phép người dùng thực hiện thanh toán ngay lập tức bằng cách quét mã QR. Nó đã được người Ấn Độ thuộc mọi tầng lớp xã hội đón nhận, và cho phép hàng triệu đô la chảy vào nền kinh tế chính thức.

Các công ty Ấn Độ cũng đang bắt tay vào hành động. Một số tập đoàn lớn nhất đất nước, bao gồm Reliance Industries của Mukesh Ambani và tập đoàn cùng tên của Gautam Adani, đang chi hàng tỷ USD cho 5G và năng lượng sạch.

Ấn Độ- Động lực tăng trưởng mới của thế giới | Quốc tế
Sự vượt trội kinh tế của Ấn Độ đang tạo ấn tượng mạnh cho phần còn lại của thế giới

Liệu đã đủ?

Nhưng ngay cả khi sức mạnh của Ấn Độ ngày càng tăng, quốc gia này vẫn chưa tạo được phép màu kinh tế mà Trung Quốc đã tạo ra cách đây nhiều thập kỷ.

Ông Willy Shih, Giáo sư tại Trường Kinh doanh Harvard cho rằng: “Ấn Độ không giống Trung Quốc vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 ở chỗ chính phủ không nhanh chóng giải quyết các trở ngại đối với FDI. Và trong khi đất nước này đang thực hiện nhiều bước để thu hút các công ty nước ngoài, chính quyền Ấn Độ đã hạn chế các công ty từ Trung Quốc.

Trong một báo cáo tháng 10 của HSBC, các nhà kinh tế Frederic Neumann và Justin Feng chỉ ra, Trung Quốc chiếm khoảng 30% đầu tư thế giới, trong khi Ấn Độ chỉ chiếm dưới 5%. “Ngay cả khi giả định mức tăng trưởng bằng 0 ở Trung Quốc và mức tăng chi tiêu đầu tư ở Ấn Độ tăng gấp ba lần so với mức trung bình gần đây, thì phải mất 18 năm nữa chi tiêu đầu tư của Ấn Độ mới bắt kịp Trung Quốc”, hai chuyên gia này nói thêm.

Và theo báo cáo, sẽ phải mất thêm 15 năm nữa để mức tiêu dùng của Ấn Độ có thể bắt kịp mức Trung Quốc hiện nay xét về tổng chi tiêu. "Sự vươn lên của Ấn Độ vẫn đang có tác động lớn, mặc dù điều đó có thể sẽ không đủ để bảo vệ nền kinh tế thế giới nếu nền kinh tế Trung Quốc suy giảm nặng nề”, ông Justin Feng lưu ý,

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Ấn Độ do dự trong việc thanh toán dầu của Nga bằng đồng nhân dân tệ

Ấn Độ do dự trong việc thanh toán dầu của Nga bằng đồng nhân dân tệ

Reuters dẫn nguồn tin giấu tên cho biết việc thanh toán bằng đồng tiền Trung Quốc cho 7 lô hàng dầu thô của Nga được nhập khẩu bởi các nhà máy lọc dầu nhà nước của Ấn Độ đang bị trì hoãn do chính phủ quốc gia Nam Á do dự trong vấn đề này.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 12:00