Ấn Độ - Động lực tăng trưởng mới của thế giới

07:26 | 05/11/2023

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà phân tích nhận định, Ấn Độ đã thoát khỏi sự "ì ạch" và chuyển sang những bước tiến đều đặn.
Ấn Độ- Động lực tăng trưởng mới của thế giới | Quốc tế
Ấn Độ đang trở thành nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong thời gian gần đây

Phép màu Ấn Độ

Vào tháng 8, Ấn Độ đã gia nhập câu lạc bộ gồm các quốc gia đã đưa tàu vũ trụ lên mặt trăng một cách an toàn, nhấn mạnh tham vọng khoa học và công nghệ của nước này.

Sự bùng nổ của Ấn Độ xuất hiện vào thời điểm Trung Quốc, vốn là động lực tăng trưởng toàn cầu trong nhiều thập kỷ, đang chứng kiến sự suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Ấn Độ đang nhanh chóng nổi lên như một người kế thừa tiềm năng. Từ dân số trẻ ngày càng tăng đến các nhà máy sản xuất xuất hiện ngày một nhiều, đất nước này có rất nhiều điều thuận lợi.

Ông Eswar Prasad, Giáo sư chính sách thương mại tại Đại học Cornell, cho biết: “Không thể phủ nhận nền kinh tế Ấn Độ đã sẵn sàng cho sự vươn lên, với việc một số cải cách được thực hiện trong những năm qua cuối cùng đã mở đường cho sự tăng trưởng vững chắc. Nước này cũng đang nhận được sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài vì một số lý do chính đáng".

Chuyên gia này chỉ ra, New Delhi cũng có mối quan hệ nồng ấm hơn với phương Tây, điều đó có nghĩa các nhà đầu tư đến từ các quốc gia này hiện coi nền dân chủ lớn nhất thế giới là một điểm sáng trong một thế giới ngày càng rạn nứt.

Trong vài thập kỷ qua, đã có những giai đoạn toàn cầu lạc quan về Ấn Độ, nhưng sự phấn khích cứ giảm dần trong khi Trung Quốc liên tục tiến về về phía trước.

Khoảng cách giữa hai nền kinh tế châu Á này là rất lớn. Nền kinh tế Ấn Độ hiện trị giá gần 3,5 nghìn tỷ USD, trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới. Trong khi nền kinh tế Trung Quốc lớn thứ hai thế giới, với quy mô gần 15 nghìn tỷ USD.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF cho biết, dự kiến cả hai quốc gia sẽ đóng góp khoảng một nửa tăng trưởng toàn cầu trong năm nay, với 35% trong số đó đến từ Trung Quốc.

Các nhà phân tích của Barclays viết trong báo cáo tháng 10 rằng, để vượt qua Trung Quốc trở thành nước đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng toàn cầu trong 5 năm tới, Ấn Độ phải đạt được tốc độ tăng trưởng bền vững ở mức 8%.

“Nền kinh tế Ấn Độ có đủ điều kiện để tăng trưởng với tốc độ hàng năm ít nhất 6% trong vài năm tới. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng 8% đầy tham vọng, khu vực tư nhân ở Ấn Độ cần phải tăng cường mức độ đầu tư", báo cáo của Barclays nhấn mạnh.

Với mục tiêu đưa Ấn Độ trở thành nền kinh tế trị giá 5 nghìn tỷ USD vào năm 2025, Chính phủ của ông Modi đang đặt nền móng để tạo điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn và thu hút nhiều công ty nước ngoài đến đầu tư hơn.

Giống như Trung Quốc đã làm cách đây hơn ba thập kỷ, Ấn Độ đang bắt đầu chuyển đổi cơ sở hạ tầng quy mô lớn bằng cách chi hàng tỷ USD để xây dựng đường sá, bến cảng, sân bay và đường sắt. Chỉ riêng trong ngân sách năm nay, 120 tỷ USD đã được chi cho nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy mở rộng kinh tế.

Kết quả có thể được nhìn thấy trên thực tế với việc Ấn Độ đã bổ sung thêm 50.000 km vào mạng lưới đường cao tốc quốc gia, tăng 50% tổng chiều dài từ năm 2014 đến năm 2022.

Bên cạnh đó, Ấn Độ có một số công ty phần mềm lớn nhất thế giới, cũng đã xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng kỹ thuật số. Và điều này đã làm thay đổi hoạt động thương mại của nước này.

Các chuyên gia cho biết, số hóa đã là yếu tố thay đổi cuộc chơi đối với người dân và doanh nghiệp Ấn Độ. Ví dụ, chương trình Aadhaar, được triển khai năm 2009, đã thay đổi cuộc sống của hàng triệu người Ấn Độ. Cơ sở dữ liệu sinh trắc học lớn nhất thế giới hiện bao phủ hầu hết 1,4 tỷ người dân Ấn Độ và đã giúp chính phủ tiết kiệm ngân sách khi giảm tham nhũng trong các sáng kiến phúc lợi.

Mặt khác, giao diện thanh toán hợp nhất (UPI) cũng cho phép người dùng thực hiện thanh toán ngay lập tức bằng cách quét mã QR. Nó đã được người Ấn Độ thuộc mọi tầng lớp xã hội đón nhận, và cho phép hàng triệu đô la chảy vào nền kinh tế chính thức.

Các công ty Ấn Độ cũng đang bắt tay vào hành động. Một số tập đoàn lớn nhất đất nước, bao gồm Reliance Industries của Mukesh Ambani và tập đoàn cùng tên của Gautam Adani, đang chi hàng tỷ USD cho 5G và năng lượng sạch.

Ấn Độ- Động lực tăng trưởng mới của thế giới | Quốc tế
Sự vượt trội kinh tế của Ấn Độ đang tạo ấn tượng mạnh cho phần còn lại của thế giới

Liệu đã đủ?

Nhưng ngay cả khi sức mạnh của Ấn Độ ngày càng tăng, quốc gia này vẫn chưa tạo được phép màu kinh tế mà Trung Quốc đã tạo ra cách đây nhiều thập kỷ.

Ông Willy Shih, Giáo sư tại Trường Kinh doanh Harvard cho rằng: “Ấn Độ không giống Trung Quốc vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000 ở chỗ chính phủ không nhanh chóng giải quyết các trở ngại đối với FDI. Và trong khi đất nước này đang thực hiện nhiều bước để thu hút các công ty nước ngoài, chính quyền Ấn Độ đã hạn chế các công ty từ Trung Quốc.

Trong một báo cáo tháng 10 của HSBC, các nhà kinh tế Frederic Neumann và Justin Feng chỉ ra, Trung Quốc chiếm khoảng 30% đầu tư thế giới, trong khi Ấn Độ chỉ chiếm dưới 5%. “Ngay cả khi giả định mức tăng trưởng bằng 0 ở Trung Quốc và mức tăng chi tiêu đầu tư ở Ấn Độ tăng gấp ba lần so với mức trung bình gần đây, thì phải mất 18 năm nữa chi tiêu đầu tư của Ấn Độ mới bắt kịp Trung Quốc”, hai chuyên gia này nói thêm.

Và theo báo cáo, sẽ phải mất thêm 15 năm nữa để mức tiêu dùng của Ấn Độ có thể bắt kịp mức Trung Quốc hiện nay xét về tổng chi tiêu. "Sự vươn lên của Ấn Độ vẫn đang có tác động lớn, mặc dù điều đó có thể sẽ không đủ để bảo vệ nền kinh tế thế giới nếu nền kinh tế Trung Quốc suy giảm nặng nề”, ông Justin Feng lưu ý,

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Ấn Độ do dự trong việc thanh toán dầu của Nga bằng đồng nhân dân tệ

Ấn Độ do dự trong việc thanh toán dầu của Nga bằng đồng nhân dân tệ

Reuters dẫn nguồn tin giấu tên cho biết việc thanh toán bằng đồng tiền Trung Quốc cho 7 lô hàng dầu thô của Nga được nhập khẩu bởi các nhà máy lọc dầu nhà nước của Ấn Độ đang bị trì hoãn do chính phủ quốc gia Nam Á do dự trong vấn đề này.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:00