IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

13:38 | 23/04/2025

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm thứ Ba (22/4) đã cắt giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm nay, nêu ra tác động của chính sách thuế quan mới của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đối với nền kinh tế thế giới.
IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
MF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2025 xuống còn 2,8%.

Báo cáo của IMF, đề cập các biện pháp thuế quan nhưng không phải tất cả được đưa ra trong năm nay, dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,8% trong năm nay, thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với dự báo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) công bố vào tháng 1.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ đạt 3,0% vào năm sau, giảm 0,3 điểm phần trăm so với dự báo tháng 1.

"Chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên mới khi hệ thống kinh tế toàn cầu đã vận hành suốt 80 năm qua đang được thiết lập lại", ông Pierre-Olivier Gourinchas - nhà kinh tế trưởng của IMF nói với các phóng viên trước khi báo cáo được công bố.

"Các rủi ro đối với nền kinh tế toàn cầu đã gia tăng và đang có chiều hướng tiêu cực", ông nói thêm, đồng thời lưu ý rằng các thông báo thuế quan gần đây của Mỹ đã khiến IMF cắt giảm hơn một nửa triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu trong năm nay.

Báo cáo WEO được công bố trong bối cảnh các lãnh đạo tài chính toàn cầu tập trung tại Washington để tham dự Hội nghị mùa xuân của Ngân hàng Thế giới và IMF, được tổ chức tại trụ sở của hai tổ chức tài chính quốc tế này, chỉ cách Nhà Trắng không xa.

Do việc áp thuế của ông Trump diễn ra gián đoạn, IMF đã chọn ngày 4/4 là mốc chốt, đồng nghĩa họ chưa tính đến các biện pháp áp thuế gần đây nhất, trong đó nâng mức thuế mới đối với Trung Quốc lên tới 145%.

IMF cho rằng nếu các chính sách này được duy trì, tăng trưởng toàn cầu có thể bị chậm lại đáng kể.

Tăng trưởng của Mỹ chậm lại

IMF đã cắt giảm triển vọng tăng trưởng của Hoa Kỳ xuống còn 1,8% trong năm nay - giảm 0,9 điểm phần trăm so với dự báo của tháng 1. Tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới sau đó dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm xuống còn 1,7% vào năm 2026.

IMF cho biết trong báo cáo WEO rằng sự suy thoái này là do "sự bất định chính sách ngày càng lớn, căng thẳng thương mại và lực cầu yếu hơn".

Ông Gourinchas lưu ý rằng, tác động của thuế quan sẽ ảnh hưởng khác nhau đến từng quốc gia, và đối với Mỹ thì đây là một cú sốc “làm giảm năng suất, sản lượng và đẩy giá cả tăng lên”.

Quỹ này đã nâng dự báo lạm phát của Hoa Kỳ trong năm nay lên 3,0% và lên 2,5% vào năm tới.

IMF cũng dự báo mức thuế quan sẽ đẩy giá cả toàn cầu tăng mạnh hơn, nâng dự báo lạm phát giá tiêu dùng toàn cầu lên 4,3% vào năm 2025 và 3,6% vào năm 2026.

Các đối tác thương mại hàng đầu chịu thiệt hại

Các đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ là Mexico, Canada và Trung Quốc đều được dự báo sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thuế quan của chính quyền Trump.

IMF dự báo ​​Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sẽ chứng kiến ​​mức tăng trưởng giảm xuống còn 4,0% trong năm nay, giảm so với mức 5,0% vào năm 2024, khi việc tăng chi tiêu của chính phủ không thể bù đắp được tác động của các loại thuế mới.

Kinh tế Mexico được dự báo sẽ suy giảm 0,3% trong năm nay, giảm 1,7% so với tháng 1, trong khi triển vọng tăng trưởng của Canada cũng giảm mạnh.

Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, dự kiến ​​chỉ tăng trưởng 0,6% trong năm nay và năm sau, giảm mạnh so với tháng 1.

Sự suy thoái của châu Âu ngày càng sâu sắc

IMF dự kiến ​​thuế quan sẽ kìm hãm tăng trưởng ở hầu hết các nước châu Âu, trong đó triển vọng tăng trưởng của khu vực đồng euro bị cắt giảm xuống còn 0,8% vào năm 2025 và 1,2% vào năm tới.

Đức được dự đoán sẽ không tăng trưởng trong năm nay, trong khi triển vọng của Pháp, Anh và Ý cũng đã bị cắt giảm.

IMF đã hạ mạnh triển vọng đối với khu vực Trung Đông nhưng vẫn kỳ vọng hoạt động kinh tế sẽ cải thiện từ năm 2024, khi tình trạng gián đoạn trong sản xuất và vận chuyển dầu giảm dần, "và tác động của các cuộc xung đột đang diễn ra giảm bớt".

Tại châu Phi cận Sahara, mức tăng trưởng dự kiến ​​sẽ giảm nhẹ xuống còn 3,8% trong năm nay trước khi phục hồi vào năm sau.

Trước dự báo ảm đạm, ông Gourinchas kêu gọi các nước ngồi vào bàn đàm phán để đạt được thỏa thuận.

“Triển vọng tăng trưởng có thể cải thiện ngay lập tức nếu các nước nới lỏng chính sách thương mại hiện tại và áp dụng các quy tắc thương mại rõ ràng và có thể dự đoán được”, ông nói.

D.Q

Bangkok Post

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 01:02