IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

13:38 | 23/04/2025

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm thứ Ba (22/4) đã cắt giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm nay, nêu ra tác động của chính sách thuế quan mới của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đối với nền kinh tế thế giới.
IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
MF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2025 xuống còn 2,8%.

Báo cáo của IMF, đề cập các biện pháp thuế quan nhưng không phải tất cả được đưa ra trong năm nay, dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,8% trong năm nay, thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với dự báo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) công bố vào tháng 1.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ đạt 3,0% vào năm sau, giảm 0,3 điểm phần trăm so với dự báo tháng 1.

"Chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên mới khi hệ thống kinh tế toàn cầu đã vận hành suốt 80 năm qua đang được thiết lập lại", ông Pierre-Olivier Gourinchas - nhà kinh tế trưởng của IMF nói với các phóng viên trước khi báo cáo được công bố.

"Các rủi ro đối với nền kinh tế toàn cầu đã gia tăng và đang có chiều hướng tiêu cực", ông nói thêm, đồng thời lưu ý rằng các thông báo thuế quan gần đây của Mỹ đã khiến IMF cắt giảm hơn một nửa triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu trong năm nay.

Báo cáo WEO được công bố trong bối cảnh các lãnh đạo tài chính toàn cầu tập trung tại Washington để tham dự Hội nghị mùa xuân của Ngân hàng Thế giới và IMF, được tổ chức tại trụ sở của hai tổ chức tài chính quốc tế này, chỉ cách Nhà Trắng không xa.

Do việc áp thuế của ông Trump diễn ra gián đoạn, IMF đã chọn ngày 4/4 là mốc chốt, đồng nghĩa họ chưa tính đến các biện pháp áp thuế gần đây nhất, trong đó nâng mức thuế mới đối với Trung Quốc lên tới 145%.

IMF cho rằng nếu các chính sách này được duy trì, tăng trưởng toàn cầu có thể bị chậm lại đáng kể.

Tăng trưởng của Mỹ chậm lại

IMF đã cắt giảm triển vọng tăng trưởng của Hoa Kỳ xuống còn 1,8% trong năm nay - giảm 0,9 điểm phần trăm so với dự báo của tháng 1. Tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới sau đó dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm xuống còn 1,7% vào năm 2026.

IMF cho biết trong báo cáo WEO rằng sự suy thoái này là do "sự bất định chính sách ngày càng lớn, căng thẳng thương mại và lực cầu yếu hơn".

Ông Gourinchas lưu ý rằng, tác động của thuế quan sẽ ảnh hưởng khác nhau đến từng quốc gia, và đối với Mỹ thì đây là một cú sốc “làm giảm năng suất, sản lượng và đẩy giá cả tăng lên”.

Quỹ này đã nâng dự báo lạm phát của Hoa Kỳ trong năm nay lên 3,0% và lên 2,5% vào năm tới.

IMF cũng dự báo mức thuế quan sẽ đẩy giá cả toàn cầu tăng mạnh hơn, nâng dự báo lạm phát giá tiêu dùng toàn cầu lên 4,3% vào năm 2025 và 3,6% vào năm 2026.

Các đối tác thương mại hàng đầu chịu thiệt hại

Các đối tác thương mại hàng đầu của Hoa Kỳ là Mexico, Canada và Trung Quốc đều được dự báo sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thuế quan của chính quyền Trump.

IMF dự báo ​​Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sẽ chứng kiến ​​mức tăng trưởng giảm xuống còn 4,0% trong năm nay, giảm so với mức 5,0% vào năm 2024, khi việc tăng chi tiêu của chính phủ không thể bù đắp được tác động của các loại thuế mới.

Kinh tế Mexico được dự báo sẽ suy giảm 0,3% trong năm nay, giảm 1,7% so với tháng 1, trong khi triển vọng tăng trưởng của Canada cũng giảm mạnh.

Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, dự kiến ​​chỉ tăng trưởng 0,6% trong năm nay và năm sau, giảm mạnh so với tháng 1.

Sự suy thoái của châu Âu ngày càng sâu sắc

IMF dự kiến ​​thuế quan sẽ kìm hãm tăng trưởng ở hầu hết các nước châu Âu, trong đó triển vọng tăng trưởng của khu vực đồng euro bị cắt giảm xuống còn 0,8% vào năm 2025 và 1,2% vào năm tới.

Đức được dự đoán sẽ không tăng trưởng trong năm nay, trong khi triển vọng của Pháp, Anh và Ý cũng đã bị cắt giảm.

IMF đã hạ mạnh triển vọng đối với khu vực Trung Đông nhưng vẫn kỳ vọng hoạt động kinh tế sẽ cải thiện từ năm 2024, khi tình trạng gián đoạn trong sản xuất và vận chuyển dầu giảm dần, "và tác động của các cuộc xung đột đang diễn ra giảm bớt".

Tại châu Phi cận Sahara, mức tăng trưởng dự kiến ​​sẽ giảm nhẹ xuống còn 3,8% trong năm nay trước khi phục hồi vào năm sau.

Trước dự báo ảm đạm, ông Gourinchas kêu gọi các nước ngồi vào bàn đàm phán để đạt được thỏa thuận.

“Triển vọng tăng trưởng có thể cải thiện ngay lập tức nếu các nước nới lỏng chính sách thương mại hiện tại và áp dụng các quy tắc thương mại rõ ràng và có thể dự đoán được”, ông nói.

D.Q

Bangkok Post

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲100K
NL 99.99 10,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16349 16617 17193
CAD 18452 18729 19344
CHF 31208 31586 32234
CNY 0 3530 3670
EUR 29154 29423 30451
GBP 34451 34843 35772
HKD 0 3191 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15407 15996
SGD 19707 19989 20514
THB 716 779 832
USD (1,2) 25796 0 0
USD (5,10,20) 25836 0 0
USD (50,100) 25864 25898 26231
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,185 29,302 30,416
GBP 34,624 34,763 35,757
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 31,268 31,394 32,309
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,565 16,632 17,165
SGD 19,896 19,976 20,524
THB 778 781 816
CAD 18,631 18,706 19,230
NZD 15,493 16,006
KRW 18.04 19.85
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26220
AUD 16536 16636 17209
CAD 18642 18742 19293
CHF 31447 31477 32367
CNY 0 3584.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29435 29535 30310
GBP 34770 34820 35933
HKD 0 3270 0
JPY 178.51 179.51 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15538 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19873 20003 20733
THB 0 745.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 09:45