ADB ủng hộ cải cách của Việt Nam

22:04 | 17/06/2016

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phát đi chiều 17/6 sau chuyến công tác của Chủ tịch ADB Takehiko Nakao ở Việt Nam.
tin nhap 20160617220135
Chủ tịch ADB Takehiko Nakao.

Theo ADB, trong chuyến công tác, Chủ tịch ADB Takehiko Nakao đã hội kiến Chủ tịch nước Trần Đại Quang và Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trong chuyến thăm hai ngày tới Việt Nam để thảo luận về việc tăng cường quan hệ đối tác giữa ADB với Việt Nam và các ưu tiên hợp tác trong tương lai. Ông Nakao cũng gặp gỡ Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng.

Tại các cuộc gặp, ông Nakao đã ca ngợi những cải cách kinh tế và thành công trong điều hành kinh tế vĩ mô gần đây của Việt Nam. Ông cũng tái khẳng định rằng ADB sẽ tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ cho chính phủ thông qua các khoản cho vay chính phủ trị giá khoảng 1 tỷ USD mỗi năm cùng lúc ADB đang xây dựng Chiến lược Đối tác Quốc gia mới cho giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu trọng tâm của chiến lược này là giúp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng đều và bền vững với môi trường hơn, phù hợp với Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm 2016-2020 của Việt Nam cũng như quan hệ hợp tác với các đối tác phát triển.

Ông Nakao phát biểu: “Vấn đề mấu chốt là Việt Nam cần tiếp tục thực thi những chính sách kinh tế phù hợp và cải cách cơ cấu theo chiều sâu. Đặc biệt quan trọng là cải cách các doanh nghiệp nhà nước thông qua giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước, nâng cao quản trị doanh nghiệp và tăng cường hiệu quả tài chính. Chính phủ cũng cần xử lý những khoản nợ xấu, gia tăng nguồn thu từ thuế, và nâng cao hiệu quả chi tiêu công”.

ADB kỳ vọng Việt Nam sẽ đạt được mức tăng trưởng 6,7% trong năm 2016, bằng với mức của năm 2015, dù có nguy cơ suy giảm do tình trạng hạn hán nghiêm trọng đang tiếp diễn. Tăng trưởng được dự báo duy trì ở mức 6,5% trong năm 2017. Lạm phát được dự báo ở mức 3% trong năm nay, so với mức trung bình chỉ 0,6% của năm ngoái - mức thấp nhất kể từ năm 2001.

Việt Nam đã đạt được hầu hết các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ trước thời hạn. ADB sẽ hỗ trợ Việt Nam trong các nỗ lực nhằm đạt được nhiều Mục tiêu Phát triển bền vững. Trong lĩnh vực y tế, ADB sẽ hỗ trợ để mở rộng các trung tâm y tế cộng đồng và tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế so với mức 76% hiện nay. Trong giáo dục, ADB sẽ tăng cường hỗ trợ theo chiều sâu để cải thiện chất lượng giáo dục trung học, và mở rộng hỗ trợ cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo kỹ thuật và dạy nghề.

ADB sẽ hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, gồm đường bộ và các hệ thống vận chuyển hành khách công cộng số lượng lớn, truyền tải và phân phối điện năng, năng lượng tái tạo, điện khí hóa nông thôn, cơ sở hạ tầng đô thị, thủy lợi và quản lý tài nguyên nước. ADB sẽ tiếp tục tăng cường tính kết nối trong khuôn khổ Chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mê-kông, gồm cả Hành lang kinh tế Đông - Tây.

tin nhap 20160617220135
Ảnh minh họa.

Việt Nam đang ngày càng chịu tác động của các hiện tượng cực đoan liên quan đến biến đổi khí hậu, như hạn hán và lũ lụt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp. Thích nghi và giảm thiểu tác hại của biến đối khí hậu sẽ là những lĩnh vực quan trọng để ADB cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và các khoản vay. ADB sẽ giúp chính phủ xây dựng các chính sách rõ ràng và nhất quán về mức phân bổ năng lượng hợp lý để bảo đảm đáp ứng các cam kết của Việt Nam ở COP21, dựa trên phân tích kỹ lưỡng về lợi ích - chi phí của các nguồn năng lượng khác nhau, gồm cả giảm dần chi phí của năng lượng tái tạo theo thời gian.

Ông Nakao nói rằng với các dự án cơ sở hạ tầng, ADB sẽ hợp lý hóa các quá trình phê duyệt, hỗ trợ thực hiện, và phân quyền nhiều hơn cho các cơ quan đại diện thường trú. ADB cũng đang điều chỉnh các thiết kế dự án và thủ tục đấu thầu để thúc đẩy việc sử dụng những công nghệ sạch hơn và tiên tiến hơn trong các dự án của mình, nhằm chống biến đổi khí hậu, phát huy những tác động phát triển và giảm bớt chi phí vòng đời - gồm cả chi phí bảo trì và duy trì bền vững - của các tài sản hạ tầng.

ADB cũng sẽ tăng cường cho vay và đầu tư cổ phần trong khu vực tư nhân, nhất là trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. ADB cũng sẽ hỗ trợ chuẩn bị các dự án trọng điểm theo mô hình đối tác công tư (PPP), phù hợp với khung pháp lý thống nhất về PPP đã được ADB hỗ trợ.

Mới đây, ADB đã phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 3 triệu USD từ Quỹ Ứng phó thảm họa Châu Á - Thái Bình Dương của ADB để hỗ trợ các nỗ lực giảm nhẹ thiệt hại do tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn tại các khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.

ADB đã thiết lập quan hệ đối tác chặt chẽ với Chính phủ Việt Nam kể từ khi khôi phục các hoạt động tại Việt Nam vào năm 1993. Tính tới ngày 31 tháng 12 năm 2015, ADB đã cung cấp 14,4 tỷ USD vốn vay, 276,6 triệu USD hỗ trợ kỹ thuật và 318,3 triệu USD viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

ADB, có trụ sở chính tại Ma-ni-la, hoạt động với sứ mệnh giảm nghèo ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thông qua tăng trưởng kinh tế đồng đều, tăng trưởng bền vững với môi trường và hội nhập khu vực. Được thành lập năm 1966, ADB sẽ kỷ niệm 50 năm quan hệ đối tác phát triển trong khu vực vào tháng 12 năm 2016. ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên, trong đó có 48 thành viên trong khu vực. Năm 2015, tổng vốn hỗ trợ của ADB đạt 27,2 tỷ USD, bao gồm 10,7 tỷ USD đồng tài trợ.

Lê Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 88,400 ▲700K 89,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 ▲350K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 ▲350K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▲900K 90,100 ▲300K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 88.900 ▲900K 90.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.500 ▲800K 90.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,860 ▲80K 9,060 ▲40K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,600 ▲900K 90,600 ▲200K
SJC 5c 88,600 ▲900K 90,620 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,600 ▲900K 90,630 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,700 ▲100K 77,400 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,700 ▲100K 77,500 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,600 ▲200K 76,600 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,842 ▲198K 75,842 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,743 ▲136K 52,243 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,595 ▲83K 32,095 ▲83K
Cập nhật: 20/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,810 16,910 17,360
CAD 18,457 18,557 19,107
CHF 27,530 27,635 28,435
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,659 3,789
EUR #27,210 27,245 28,505
GBP 31,945 31,995 32,955
HKD 3,188 3,203 3,338
JPY 159.94 159.94 167.89
KRW 16.95 17.75 20.55
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,346 2,426
NZD 15,354 15,404 15,921
SEK - 2,327 2,437
SGD 18,465 18,565 19,295
THB 651.25 695.59 719.25
USD #25,245 25,245 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25459
AUD 16861 16911 17416
CAD 18500 18550 19006
CHF 27725 27775 28344
CNY 0 3487.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27423 27473 28183
GBP 32080 32130 32791
HKD 0 3250 0
JPY 161.33 161.83 166.34
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0384 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18720 18770 19321
THB 0 665.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8800000 8800000 9030000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 10:00