ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2%

14:44 | 13/12/2023

152 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa công bố, ngân hàng này đã hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm nay xuống còn 5,2% so với dự báo trước đó là 5,8%, trong khi tăng trưởng trong năm 2024 được dự báo duy trì ở mức 6%.
ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2%
ADB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 còn 5,2% (Ảnh minh họa)

Báo cáo đánh giá, sự phục hồi yếu hơn dự kiến do nhu cầu từ bên ngoài suy giảm sẽ tiếp tục cản trở tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và dịch vụ; cũng như làm chậm quá trình phục hồi của việc làm và tiêu dùng trong nước.

Các chuyên gia của ADB cũng khuyến nghị, chính sách tiền tệ nhiều khả năng sẽ thận trọng và chủ động bởi việc các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ tăng cường kiểm soát hiệu quả của giá xăng, điện, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe và giáo dục, giúp cho việc kiểm soát tình hình lạm phát. Vì vậy, ADB dự báo lạm phát tại Việt Nam được duy trì ở mức 3,8% trong năm 2023 và 4% vào năm 2024.

Cũng trong Báo cáo của ADB, ngân hàng này đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á và Thái Bình Dương, sau khi cầu nội địa được thúc đẩy mạnh mẽ và đạt mức tăng trưởng cao hơn dự kiến như ở Trung Quốc và Ấn Độ.

Nền kinh tế khu vực dự kiến sẽ tăng trưởng 4,9% trong năm nay, so với mức dự báo trước đó là 4,7% trong tháng 9. Thêm vào đó, ADB cũng dự báo tăng trưởng kinh tế khu vực trong năm 2024 sẽ được duy trì ở mức 4,8%.

Nền kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tăng trưởng 5,2% trong năm nay, so với dự báo trước đó là 4,9%, sau khi tiêu dùng hộ gia đình và đầu tư công đẩy mạnh tăng trưởng trong quý III. Triển vọng tăng trưởng của Ấn Độ đã được nâng từ 6,3% lên 6,7% sau mức tăng nhanh hơn dự kiến trong giai đoạn từ tháng 7 tới tháng 9, nhờ tốc độ tăng trưởng hai chữ số của lĩnh vực công nghiệp. Mức tăng trưởng được nâng lên của Trung Quốc và Ấn Độ giúp bù đắp nhiều hơn mức giảm dự báo của Đông Nam Á, do hoạt động ảm đạm trong ngành sản xuất chế tạo.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park nhận định: “Châu Á đang phát triển tiếp tục tăng trưởng với tốc độ mạnh mẽ, bất chấp môi trường toàn cầu đầy thách thức. Lạm phát trong khu vực cũng đang dần được kiểm soát. Tuy nhiên, rủi ro vẫn còn đó, từ việc lãi suất toàn cầu tăng cao cho đến các hiện tượng khí hậu như El Nino. Các chính phủ ở châu Á và Thái Bình Dương cần phải luôn cảnh giác để bảo đảm nền kinh tế có khả năng thích ứng và tăng trưởng bền vững”.

Dự báo lạm phát của khu vực trong năm 2023 đã giảm từ 3,6% trước đó xuống còn 3,5%. Đối với năm 2024, lạm phát được dự kiến tăng lên mức 3,6%, so với mức dự báo trước đó là 3,5%. Triển vọng tăng trưởng cho Đông Nam Á trong năm nay đã giảm từ 4,6% xuống còn 4,3%, trong bối cảnh nhu cầu đối với các sản phẩm xuất khẩu suy yếu...

ADB cập nhật dự báo triển vọng kinh tế Việt Nam

ADB cập nhật dự báo triển vọng kinh tế Việt Nam

Ngày 27/9, tại Hà Nội, Ngân hàng ADB đã tổ chức họp báo về “Triển vọng kinh tế Việt Nam 2023-2024”.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 19:00