11 doanh nghiệp lớn sẽ dùng sản phẩm của nhau

08:37 | 10/10/2012

611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 9/10 tại Hà Nội, 11/16 Tập đoàn, Tổng công ty trực thuộc Bộ Công Thương đã ký kết thỏa thuận mua bán sử dụng sản phẩm của nhau với mục đích hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Theo ông Võ Văn Quyền, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” với mục tiêu ban đầu là hướng người tiêu dùng sử dụng hàng sản xuất trong nước nhưng gần đây đã mở rộng sang khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng hàng hóa, dịch vụ của nhau để giải quyết hàng tồn kho.

11 doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Công Thương ký thỏa thuận sử dụng sản phẩm của nhau nhằm giảm tồn kho


Để thực hiện, Bộ Công Thương đã ban hành chỉ thị 13/CT-BCT kêu gọi doanh nghiệp hưởng ứng mạnh mẽ việc sử dụng hàng sản xuất trong nước. Tuy nhiên, việc kêu gọi này, nếu chỉ thông qua tổ chức một hội nghị, mời các doanh nghiệp đến ký thỏa ước sẽ không đạt được hiệu quả cao.

Do vậy, Bộ Công Thương đã tìm hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp và đặc biệt phải đảm bảo tiêu chí cạnh tranh. Đặc biệt, sau khi có chỉ thị 13/CT-BCT, Vụ Thị trường trong nước đã tích cực triển khai công việc, phối hợp với các cục, vụ có liên quan gửi văn bản tới các doanh nghiệp đề nghị nêu rõ cơ cấu số lượng hàng hóa dịch vụ cần và muốn bán, dự kiến bán cho ai…

Cũng theo ông Võ Văn Quyền, hàng hóa đưa vào danh mục trao đổi giữa các doanh nghiệp phải có tính cạnh tranh, chứ không phải tổ chức ký kết để ép doanh nghiệp buộc phải sử dụng hàng hóa, dịch vụ của nhau.

Danh sách các Tập đoàn, Tổng công ty tham gia ký kết sử dụng sản phẩm của nhau bao gồm: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam; Tập đoàn điện lực Việt Nam; Tập đoàn dệt may Việt Nam; Tập đoàn hóa chất Việt Nam; Tổng công ty Giấy Việt Nam; Tổng công ty Thép Việt Nam; Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam; Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Sài Gòn và Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Hà Nội.

Phát biểu tại hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng nhấn mạnh, bên cạnh nhóm giải pháp Chính phủ ban hành thì cần đưa ra những giải pháp riêng cho từng doanh nghiệp nhằm giảm tối đa lượng hàng tồn kho và phát huy lợi thế của nhau. Bộ trưởng cũng khẳng định, sau khi ký kết thì việc triển khai thực hiện mới là quan trọng nhất, qua đó từng bước ủng hộ cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.

Theo Bộ Công Thương, tính đến đầu tháng 9/2012, lượng tồn kho của nhiều sản phẩm vẫn còn ở mức cao, đáng chú ý là chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, những ngành có tồn kho cao tập trung ở nhóm sản xuất vật liệu xây dựng như: Sản xuất xi măng, sắt, thép, gang (tăng trên 40%); sản xuất thức ăn gia súc và thuỷ sản, may trang phục, phân bón và hợp chất nitơ, sản phẩm khác từ plastic, pin ắc quy, dây điện và cáp điện, mô tô xe máy, sản xuất xe có động cơ... tăng trên 20%.

Nguyên nhân trực tiếp là nhu cầu trong và ngoài nước suy giảm do những khó khăn chung của kinh tế thế giới và trong nước, thị trường bị thu hẹp gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Theo Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng, đây cũng chính là mục đích mà liên bộ kiến nghị với Chính phủ nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sản xuất phát triển và từng bước giảm nhập khẩu.

TTXVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,350 ▼50K 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,250 ▼50K 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,473 16,573 17,023
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,532 27,637 28,437
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,866 26,901 28,161
GBP 31,376 31,426 32,386
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.49 160.49 168.44
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,284 2,364
NZD 14,988 15,038 15,555
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,310 18,410 19,140
THB 634.5 678.84 702.5
USD #25,228 25,228 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 14:45