TP HCM lập đề án sàn chứng khoán cho doanh nghiệp khởi nghiệp

11:54 | 28/09/2016

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TP HCM đã yêu cầu Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng đề án thành lập sàn chứng khoán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp.

Khó khăn về vốn luôn là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Đặc biệt ở nước ta, doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận được nguồn vốn. Có đến 60% doanh nghiệp khởi nghiệp phải tự thân vận động, 70% doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn.

Do đó, việc nghiên cứu thành lập sàn chứng khoán cho doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục tiêu tăng khả năng huy động vốn cho các doanh nghiệp này, góp phần thực hiện chủ trương xây dựng TP HCM trở thành một thành phố đi đầu về khởi nghiệp.

UBND Thành phố cũng yêu cầu Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố và các cơ quan chức năng đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp phù hợp với tình hình thực tế.

tp hcm lap de an san chung khoan cho doanh nghiep khoi nghiep

TP HCM xây dựng đề án thành lập sàn chứng khoán cho doanh nghiệp khởi nghiệp

Ngoài ra, để nâng cao vai trò của Sở giao dịch chứng khoán TP HCM, UBND Thành phố yêu cầu đơn vị này tiếp tục xây dựng hệ thống quản trị theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao vai trò trong việc tổ chức điều hành, quản lý và giám sát thị trường; chú trọng chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp; tập trung phát triển các phân khúc thị trường hiện tại và mở rộng các phân khúc thị trường mới; hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế...

Đối với công tác cổ phần hóa gắn với niêm yết, UBND TP HCM khẳng định các sở ngành liên quan sẽ tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp về thủ tục, chính sách trong quá trình cổ phần hóa, thực hiện đấu giá cổ phần và đăng ký niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM; đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 08:00