Miễn lệ phí môn bài với doanh nghiệp mới thành lập

13:05 | 10/03/2020

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Trong đó, nghị định mới này đã miễn lệ phí môn bài đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và hợp tác xã nông nghiệp.

Để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP đã quy định miễn lệ phí môn bài trong năm đầu (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) đối với 3 đối tượng, đó là: tổ chức thành lập mới; hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh; trong năm đầu thành lập, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cũng được miễn lệ phí môn bài.

mien le phi mon bai voi doanh nghiep moi thanh lap
Miễn lệ phí môn bài với doanh nghiệp mới thành lập

Ngoài ra, thực hiện miễn lệ phí môn bài đối với hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt động của các hợp tác xã (đặc biệt là hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp) luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Hiện Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, như: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ưu đãi về thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ...

Tuy nhiên, hiện nay hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, để khuyến khích, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp, tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã miễn lệ phí môn bài đối với: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.

Bên cạnh đó, tại nghị định mới này, Chính phủ đã quy định miễn lệ phí môn bài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh.

Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định miễn lệ phí môn bài 3 năm kể từ năm thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh; tuy nhiên, chưa có quy định miễn lệ phí môn bài đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập trong thời gian này.

Do đó, để khuyến khích, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và chuyển hoạt động của hộ kinh doanh lên doanh nghiệp, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP đã quy định miễn lệ phí môn bài đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp nhỏ và vừa (chuyển từ hộ kinh doanh) thành lập, thời gian miễn lệ phí môn bài cùng với thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

Theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân mới ra hoạt động kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp mới thành lập nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.

Để hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, tại Nghị định số 22/2020/NĐ-CP đã quy định thời gian khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/1 năm sau.

Đáng chú ý, nghị định mới đã bổ sung quy định hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành Thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.

Nhằm sớm hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích hoạt động khởi nghiệp, Chính phủ quy định hiệu lực thi hành của các chính sách nêu trên ngay từ ngày 25/2/2020.

Theo Báo cáo Doing Business 2019, thủ tục Khởi sự kinh doanh của Việt Nam đứng thứ 104 trên tổng số 190 nền kinh tế, bao gồm 8 thủ tục thực hiện trong 17 ngày, trong đó có thủ tục nộp lệ phí môn bài (quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP).

Thủ tục này là một bước trong quy trình khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho quy trình khởi sự kinh doanh ở nước ta bị tăng thêm 1 bước và cộng thêm 2 triệu đồng lệ phí môn bài. Do đó tổng chi phí khởi sự kinh doanh ở Việt Nam theo ghi nhận của Ngân hàng Thế giới là 3.050.000 đồng.

Chính vì vậy, Bộ Tài chính đã có công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và ban hành theo trình tự rút gọn, để sớm đưa chính sách vào cuộc sống, nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, giảm chi phí cho doanh nghiệp. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Bộ Tài chính đã khẩn trương phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ ký ban hành Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.

Trong thời gian gần đây, Bộ Tài chính liên tục rà soát để thực hiện miễn giảm phí, lệ phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ vào vừa, doanh nghiệp mới chuyển từ hộ kinh doanh. Nỗ lực của Bộ Tài chính đã được dư luận và cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay.

P.V

mien le phi mon bai voi doanh nghiep moi thanh lapThủ tướng chỉ thị tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
mien le phi mon bai voi doanh nghiep moi thanh lapTác động của truyền thông trong quảng bá các điển hình khởi nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp
mien le phi mon bai voi doanh nghiep moi thanh lapLogistics sẽ là thiên đường cho khởi nghiệp sáng tạo

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00