Làn sóng mới lên sàn chứng khoán

06:50 | 30/05/2018

552 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2017 và những tháng đầu năm 2018, thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng kiến hàng loạt các doanh nghiệp mới lên sàn, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, bất động sản.

Doanh nghiệp niêm yết mới tăng mạnh

Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), trong năm 2017, HOSE đã niêm yết mới 31 cổ phiếu, 15 trái phiếu doanh nghiệp (DN) và 2 chứng chỉ quỹ đầu tư. Tổng số mã chứng khoán niêm yết mới là 48, tăng gấp đôi so với năm 2016, trong đó có nhiều DN lớn như Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex, mã PLX), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, mã VPB), Công ty CP Vincom Retail (mã VRE)…

Khối lượng cổ phiếu niêm yết mới trong năm 2017 tăng 135% so với năm 2016. Kết thúc năm 2017, quy mô cổ phiếu trên HOSE tăng hơn 75% so với năm 2016, đạt gần 2,6 triệu tỉ đồng, chiếm khoảng 92% vốn hóa toàn thị trường cổ phiếu niêm yết Việt Nam và tương đương 57% GDP.

Tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), kết thúc năm 2017, có 384 DN niêm yết, giá trị niêm yết gần 118,25 nghìn tỉ đồng, tăng 7,61% so với cuối năm 2016. Giá trị vốn hóa thị trường đạt 222,89 nghìn tỉ đồng, tăng 46,82% so với cuối năm 2016. Thanh khoản thị trường đạt 55,6 triệu cổ phiếu/phiên, giá trị giao dịch đạt hơn 644 tỉ đồng/phiên, tăng 20% về khối lượng và 24,7% về giá trị so với năm 2016.

Thị trường UPCoM tiếp tục tăng trưởng vượt bậc về quy mô và thanh khoản với 285 DN đăng ký giao dịch mới, nâng tổng số DN trên UPCoM lên 690 DN với tổng giá trị đăng ký giao dịch đạt gần 241,6 nghìn tỉ đồng, giá trị vốn hóa thị trường đạt 677,7 nghìn tỉ đồng, tăng gấp 3 lần so với cuối năm 2016 và cao hơn 3 lần giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu niêm yết của HNX.

lan song moi len san chung khoan
DN niêm yết cổ phiếu lên sàn chứng khoán sẽ cung cấp thêm cho thị trường những sản phẩm mới

Có thể thấy, TTCK đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều cổ phiếu lên sàn góp phần gia tăng cơ hội đầu tư và tính minh bạch của thị trường. Đặc biệt, có sự xuất hiện nhiều cái tên mới trong ngành bất động sản (BĐS) trên sàn chứng khoán như: Công ty CP Vincom Retail (mã VRE), Công ty CP Đầu tư Văn Phú - Invest (mã VPI), Công ty CP Đầu tư Everland (mã EVG)… cho thấy nhiều DN BĐS đã chuyển hướng từ sử dụng vốn vay ngân hàng sang huy động vốn trên sàn chứng khoán.

Theo các chuyên gia, đây là tín hiệu tốt cho cả TTCK và lĩnh vực BĐS bởi thị trường có thêm được những hàng hóa chất lượng, trong khi đó DN BĐS có thêm kênh huy động vốn để phục vụ cho nhu cầu phát triển trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ hiện nay.

Cùng với các DN trong lĩnh vực BĐS, các ngân hàng cũng “đua nhau” lên sàn. Tính đến nay, đã có 11 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn chính thức gồm: Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Eximbank, MBBank, Sacombank, VPBank, HDBank, ACB, SHB, NCB. Ngoài ra, VIB, Kienlongbank đang niêm yết trên sàn UPCoM. Đây cũng là bước phát triển rất lớn của TTCK, khi xu thế các ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục niêm yết trên thị trường để bảo đảm tính minh bạch.

Tận dụng đà tăng trưởng thuận lợi của TTCK, với mục tiêu lên sàn để nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng và nhà đầu tư chiến lược, đặc biệt là thu hút dòng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đổ vào thị trường, đầu năm 2018, làn sóng lên sàn chứng khoán của các DN tiếp tục có dấu hiệu tích cực. Trong đó, có thể kể đến những cái tên nổi bật đã lên sàn vào đầu năm như: Công ty CP Dịch vụ hàng không Taseco (mã AST) với 36 triệu cổ phiếu trên HoSE; Tổng Công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện (mã EMS) với 9,2 triệu cổ phiếu trên UPCoM; Tổng Công ty Đầu tư nước và môi trường Việt Nam - CTCP (Viwaseen - mã VIW) với 58 triệu cổ phiếu trên UPCoM; Công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT (FPT Retail - mã FRT) với 40 triệu cổ phiếu trên HoSE…

Thêm cơ hội cho các nhà đầu tư

Niêm yết cổ phiếu lên sàn chứng khoán đang trở thành một xu hướng của DN để tăng tính minh bạch, hiệu quả hoạt động, thu hút vốn đầu tư giá rẻ. Mặc dù, cùng với sự vận động của thị trường cũng như các yêu cầu pháp lý ngày càng chặt chẽ, đòi hỏi các DN lên sàn phải tuân thủ các quy định khá khắt khe, nhưng ngày càng có nhiều DN niêm yết trên sàn chứng khoán. Việc này góp phần tăng quy mô TTCK, gia tăng lượng hàng hóa chất lượng, đa dạng sự lựa chọn cho giới đầu tư.

Tuy nhiên, khi có quá nhiều DN mới lên sàn thì câu hỏi “liệu cung có vượt quá cầu hay không?” cũng được nhiều người được đặt ra.

Anh Bùi Ngọc Tiến, ngụ huyện Nhà Bè - một nhà đầu tư - nhận định, từ năm 2017 đến nay đã có không ít các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau lên sàn niêm yết, giúp TTCK tăng mạnh cả về lượng và chất, giúp cho giới đầu tư trong và ngoài nước có thể đa dạng danh mục đầu tư, rót tiền vào những DN tham gia TTCK. “Không có chuyện cung vượt quá cầu, bởi những DN tốt luôn là kỳ vọng của các nhà đầu tư”, anh Tiến bày tỏ.

Có thể thấy, các DN lên sàn trong thời gian gần đây hầu hết là DN có nội lực tốt, kết quả kinh doanh khả quan. Việc niêm yết của DN tốt thể hiện sự minh bạch của TTCK cũng như đưa đến cho nhà đầu tư những sản phẩm tốt. Điều này cũng được kỳ vọng sẽ góp phần nâng hạng TTCK lên nhóm các TTCK mới nổi, để thu hút nhiều hơn dòng vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

Theo bà Trần Thị Cẩm Hạnh, Giám đốc môi giới Công ty CP Chứng khoán Tân Việt; Xu hướng niêm yết mới đã xảy ra tương đối dồn dập, đặc biệt là trong năm 2017, không những không ảnh hưởng xấu đến TTCK mà còn hỗ trợ TTCK tăng điểm. Điều này cho thấy, TTCK Việt Nam đủ sức hấp thụ lượng hàng hóa mới. Không sợ thị trường không đủ cầu để đáp ứng nguồn cung, bởi nguồn vốn trong dân còn rất dồi dào, mà chỉ sợ thị trường không có hàng hóa chất lượng tốt để thu hút nhà đầu tư.

TTCK Việt Nam luôn sẵn sàng đón nhận thêm nhiều DN mới lên sàn, giúp gia tăng những hàng hóa chất lượng tốt và cải thiện tính minh bạch. Tình trạng cung vượt cầu rất khó xảy ra khi TTCK đã và đang trở thành một trong những kênh đầu tư hấp dẫn với cả các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Các DN lên sàn trong thời gian gần đây hầu hết là DN có nội lực tốt, kết quả kinh doanh khả quan. Việc niêm yết của DN tốt thể hiện sự minh bạch của TTCK cũng như đưa đến cho nhà đầu tư những sản phẩm tốt.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,300 16,400 16,850
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,720 26,755 28,015
GBP 31,305 31,355 32,315
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,869 14,919 15,436
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,187 18,287 19,017
THB 631.94 676.28 699.94
USD #25,133 25,133 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:45