Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh:

Kết thúc đàm phán chỉ là 50% chặng đường TPP!

00:00 | 27/12/1999

650 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Nhận định về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh, Trưởng đoàn đàm phán TPP của Việt Nam cho rằng: Các lợi ích TPP mang lại chỉ có được ít nhất là trong trung hạn và việc kết thúc đàm phán mới là 50% chặng đường mà TPP phải đi qua.  

Chia sẻ trong Hội nghị Đầu tư tổ chức tại TP HCM vừa qua, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh nhấn mạnh “Những cơ hội và thách thức của TPP chỉ có thể xuất hiện nếu TPP trở thành hiện thực, tức là được Quốc hội các nước tham gia thông qua và đi vào thực hiện. Việc kết thúc đàm phán chỉ là 50% chặng đường mà TPP phải đi qua. Vẫn còn 50% chặng đường trước mắt với không ít khó khăn, vất vả. Do đó, chúng ta cần có cái nhìn bình tĩnh về TPP.

Các dự đoán về cơ hội TPP mang lại hiện nay đều chỉ được xây dựng dựa trên giả định, trong điều kiện không có những biến động xảy ra. Cơ hội hay lợi ích to lớn đó không đến ngay lập tức, bởi nhiều cam kết của TPP, đặc biệt là các cam kết xoá bỏ thuế nhập khẩu được xây dựng theo lộ trình nên ngay khi hiệp định có hiệu lực lợi ích có được cũng không lớn lắm.

Đặc biệt lưu ý là TPP phải mất khoảng 1 năm rưỡi đến 2 năm để được thông qua, cho nên lợi ích mà chúng ta hy vọng ở TPP chỉ có được ít nhất trong trung hạn, 4- 5 năm nữa.

ket thuc dam phan chi la 50 chang duong tpp

Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh

Và muốn biến cơ hội thành hiện thực phải có năng lực nắm bắt. Năng lực này thể hiện ở tầm quốc gia là phải có hạ tầng, điện, đường, cầu cảng, sân bay để đón dòng vốn đầu tư nước ngoài và các hạ tầng mềm như chất lượng lao động, bộ máy hành chính... Bên cạnh đó, nó còn phụ thuộc vào năng lực đổi mới tư duy của doanh nghiệp, phải chuyển từ tư thế thụ động sang chủ động, cạnh tranh về giá rẻ sang cạnh tranh bằng chất lượng”.

Đánh giá về cơ hội do TPP mang lại, Thứ trưởng Trần Quốc Khánh cho rằng, “TPP sẽ góp phần giúp ta cân đối lại thị trường xuất nhập khẩu, giảm phụ thuộc quá mức vào một thị trường nhất định. Vì hiện nay, xuất nhập khẩu của Việt Nam phụ thuộc tương đối lớn vào khu vực Đông Á, chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

TPP cũng đem lại cơ hội tăng trưởng xuất khẩu, khi thuế trên các thị trường đích như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada giảm xuống sẽ tạo cơ hội cho hàng xuất khẩu của nước ta. Các ngành hàng như: dệt may, da giày, nông thuỷ sản sẽ là những ngành hàng được hưởng lợi ích lớn khi TPP đi vào vận hành.

Từ cơ hội tiếp cận những thị trường lớn, kết hợp với các cam kết về cải thiện, minh bạch hoá môi trường kinh doanh, sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra năng lực sản xuất mới.

Quan trọng nhất là với các cam kết sâu, rộng hơn rất nhiều của TPP so với WTO sẽ giúp cho nền kinh tế nước ta phân bổ nguồn lực hợp lý, hiệu quả hơn, từ đó TPP sẽ hỗ trợ tích cực cho tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế cũng như đổi mới mô hình tăng trưởng. Đặc biệt TPP hướng tới một môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch hoá, khuyến khích sự tham gia của công chúng vào quá trình xây dựng chính sách sẽ tác dụng rất tốt để chúng ta hoàn thiện thể chế kinh tế và tăng cường cải cách hành chính. Khi đổi mới được mô hình tăng trưởng, hoàn thiện thể chế kinh tế cũng như cải cách hành chính thì tất cả các doanh nghiệp, nhà đầu tư đều được hưởng lợi.

Bên cạnh cơ hội, Thứ trưởng Trần Quốc Khánh nhận định, cũng có những mặt rủi ro, thách thức từ TPP như: thách thức trong xây dựng khuôn khổ pháp luật mới, cải cách bộ máy hành chính, thách thức trong cạnh tranh.

Trong cạnh tranh, có những ngành sẽ khá khó khăn, như nông nghiệp. Vì nông nghiệp không dễ dàng thay đổi cơ cấu trong “một sớm một chiều”. Và khó khăn nhất có lẽ là thịt lợn và thịt gà, hai mặt hàng nước ta có sản xuất nhưng sức cạnh tranh còn yếu. Với sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp còn yếu, trước yêu cầu của TPP về cơ bản xoá bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu thì chúng ta phải có cách làm mới; tạo ra thật nhiều cơ hội xuất khẩu để cho người nông dân dần chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng chú trọng các sản phẩm mà chúng ta có thế mạnh và cố gắng tạo ra thời gian chuyển đổi đủ dài để người nông dân và doanh nghiệp có thời gian để tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh.

Các lĩnh vực hàng hoá khác cũng gặp khó khăn nhất định nhưng theo tôi khó khăn không lớn vì cơ cấu xuất nhập khẩu hàng của các nước TPP về cơ bản không cạnh tranh đối đầu trực tiếp với ta mà bổ sung cho nhau. Ngay cả các mặt hàng đang sản xuất, các nước khác trong TPP cũng hướng đến phân khúc cao cấp hơn chúng ta. Chúng ta hiện nay vẫn chủ yếu hướng đến phân khúc thị trường trung bình.

Nhìn chung, chúng ta đã kiên trì đàm phán để đảm bảo các lợi ích cốt lõi của Việt Nam. Với mức độ cam kết mở cửa thị trường mà các nước đã cam kết cho chúng ta thì cho đến nay dự kiến chúng ta sẽ có cơ hội gia tăng đáng kể xuất khẩu, tạo ra nhiều việc làm khi hiệp định có hiệu lực. Các nội dung cam kết đều phù hợp với định hướng hội nhập kinh tế, các nội dung cam kết cải cách và phù hợp với các cam kết của ta với quốc tế. Các nước cũng dành cho Việt Nam một sự linh hoạt nhất định trong thực thi. Có thể nói Việt Nam cũng là nước được hưởng nhiều linh hoạt nhất trong thực thi các cam kết trong số các quốc gia tham gia đàm phán TPP”.

Mai Phương (ghi)

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,467 16,567 17,017
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,846 26,881 28,141
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.48 160.48 168.43
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,974 15,024 15,541
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,300 18,400 19,130
THB 634.83 679.17 702.83
USD #25,219 25,219 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 10:00