Gạo Việt xuất khẩu - lượng cao, giá trị thấp

09:05 | 23/10/2017

970 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có nền nông nghiệp lớn, sản lượng lúa thu hoạch hằng năm 38-40 triệu tấn, Việt Nam luôn đứng vị trí nhất, nhì trên thế giới về xuất khẩu gạo nhưng cũng đứng hàng nhất, nhì về giá trị thấp. Đặc biệt, gạo Việt vẫn chưa tạo được thương hiệu uy tín trên thị trường.

Tự phát, bấp bênh…

Bao lâu nay, nông dân thường tự quyết định loại giống sẽ trồng, ít dùng giống xác nhận dẫn đến chất lượng lúa thấp, độ thuần không cao. Ngoài ra, do sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún, làm gia tăng chi phí và không có điều kiện để cơ giới hóa. Đặc biệt, do canh tác theo kinh nghiệm, tập quán cũ, lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nên lúa thường không đạt yêu cầu chất lượng, theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.

gao viet xuat khau luong cao gia tri thap
Xuất khẩu gạo Việt Nam còn nhiều bất cập

Nông dân sản xuất lúa một cách tự phát, mạnh ai nấy trồng, trồng giống gì tùy thích. Việc tiêu thụ lúa hầu hết dựa vào thương lái, chỉ có khoảng 4% sản lượng lúa được bán trực tiếp từ nông dân đến doanh nghiệp (DN). DN cũng chủ yếu mua lại lúa từ thương lái, chất lượng không cao, không đồng nhất…

Ông Phạm Thái Bình, Tổng giám đốc Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An cho hay: DN xuất khẩu gạo Việt Nam thường có gì bán nấy, đa phần chào bán những loại gạo mà khách hàng không cần, trong khi gạo khách hàng cần thì không có hoặc số lượng hạn chế. Chính vì thế, tuy đứng nhất, nhì về số lượng gạo xuất khẩu hằng năm nhưng giá trị cũng đứng hàng thấp nhất, nhì thế giới. Thị trường xuất khẩu của gạo Việt rất bấp bênh, hay bị ép giá, thương hiệu gạo vô cùng mờ nhạt.

Theo Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), chuỗi giá trị lúa gạo Việt Nam có nhiều bất cập: chất lượng gạo xuất khẩu thấp; phân phối lợi nhuận, chia sẻ rủi ro giữa nông dân và doanh nghiệp chưa hợp lý; công nghệ chế biến sâu chưa phát triển... Thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL (canh tác 3 vụ lúa) khoảng 35-40 triệu đồng/ha/năm, thấp hơn 2,7 lần so với Thái Lan, thấp hơn 1,5 lần so với Indonesia, Philippines...

Trong khi đó, theo DN, các chính sách phát triển thị trường xuất khẩu gạo chưa thật sự được chú trọng, chậm thay đổi, đa phần chỉ là chủ trương, nghị quyết, ít có sự đầu tư hoặc đầu tư dàn trải, đánh đồng, thất thoát, lãng phí, không kích thích các DN phát triển thị trường gạo theo hướng cạnh tranh từ chất lượng đến giá cả.

Cần xây dựng vùng nguyên liệu

Các DN cho rằng, lúa là điều kiện quyết định đến sự phát triển của ngành gạo xuất khẩu Việt Nam kể cả về chất lượng, giá trị và thị trường tiêu thụ. Chính vì vậy, cần phải thay đổi nền nông nghiệp trồng lúa theo hướng cơ giới hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ cao trong canh tác và có quy hoạch sản xuất từng loại hàng hóa phù hợp với thị trường, nâng cao chất lượng hàng hóa theo quy trình sản xuất sạch, hữu cơ; xây dựng vùng nguyên liệu lúa; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để gắn sản xuất với tiêu thụ.

“Khi xây dựng được vùng nguyên liệu lúa với quy trình canh tác sạch thì thị trường tiêu thụ có ngay từ thời điểm gieo cấy chứ chưa cần phải đi xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Nếu không xây dựng vùng nguyên liệu thì dù Nhà nước có chi ra hàng ngàn tỉ đồng cho xúc tiến thương mại thì gạo Việt Nam vẫn không bán được hoặc nếu bán được thì giá cũng thấp” - ông Phạm Thái Bình nhận định.

Theo Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương, gạo Việt Nam chiếm khoảng 15% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn thế giới, hiện đã xuất khẩu tới 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu gạo thiên về bề rộng, chưa chú trọng cải thiện chấp lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, sản xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường, chưa tạo được thương hiệu...

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
AVPL/SJC HCM 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
AVPL/SJC ĐN 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,050 ▲1650K 75,850 ▲1550K
Nguyên liệu 999 - HN 74,950 ▲1650K 75,750 ▲1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,900 ▲3100K 91,200 ▲2900K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.700 ▲1200K 76.600 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.600 ▲1200K 75.400 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.300 ▲900K 56.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.860 ▲700K 44.260 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.120 ▲500K 31.520 ▲500K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Nghệ An 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Miếng SJC Hà Nội 8,990 ▲290K 9,220 ▲290K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,750 ▲1250K 76,450 ▲1250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,750 ▲1250K 76,550 ▲1250K
Nữ Trang 99.99% 74,650 ▲1250K 75,650 ▲1250K
Nữ Trang 99% 72,901 ▲1238K 74,901 ▲1238K
Nữ Trang 68% 49,097 ▲850K 51,597 ▲850K
Nữ Trang 41.7% 29,199 ▲521K 31,699 ▲521K
Cập nhật: 10/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,383.58 16,549.08 17,079.95
CAD 18,121.03 18,304.07 18,891.25
CHF 27,355.56 27,631.88 28,518.28
CNY 3,449.80 3,484.64 3,596.97
DKK - 3,607.20 3,745.32
EUR 26,706.33 26,976.09 28,170.62
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,171.40 3,203.43 3,306.19
INR - 303.82 315.97
JPY 158.60 160.20 167.86
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,313.29 5,429.16
NOK - 2,296.61 2,394.11
RUB - 261.49 289.47
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,295.66 2,393.12
SGD 18,324.69 18,509.78 19,103.56
THB 612.12 680.13 706.17
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 15:00