Xe gia đình dưới 700 triệu đồng "trăm hoa đua nở" tại Việt Nam

07:15 | 28/06/2020

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xe gia đình dưới 700 triệu đồng đang bùng nổ về số lượng với mức giá ngày càng hợp lý. Để có được sự đa dạng như hiện nay, phân  khúc xe này đã trải qua thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ.

Xe 7 chỗ cho gia đình dưới 600 triệu đồng là hiện thực

Cách khoảng 5 năm trở lại đây, nói đến xe gia đình người ta hay nhắc đến Innova, mẫu xe được Việt hóa gần 40% - được xem là mẫu có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất của ngành xe hơi Việt Nam - song mức giá xe này rẻ nhất cũng phải trên 700 triệu đồng/chiếc (từ 758 đến 867 triệu đồng/chiếc).

Xe gia đình dưới 700 triệu đồng
Các mẫu xe 7 chỗ gia đình dưới 700 triệu đồng đang cạnh tranh quyết liệt tại Việt Nam

Năm 2016, Toyota ra mắt Innova mới với ngôn ngữ thiết kế mới, mức giá vẫn giữ như cũ. Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay với sự xuất hiện của hàng loạt mẫu xe cùng phân khúc như Xpander của Mitsubishi, Kia Rondo, Toyota Avanza và mới đây là XL7 của Suzuki, kéo giá xe dòng MPV này giảm xuống còn 490 đến dưới 630 triệu đồng/chiếc (giá bán đại lý).

Các mức giá này cho phiên bản xe gia đình từ 5 đến 7 chỗ đã khiến cuộc đua trong phân khúc xe gia đình ngày càng nóng ở Việt Nam. Mẫu Innova trước kia “một mình một chợ” trên thị trường MPV thì nay đã chịu cạnh tranh quyết liệt, thậm chí bị thua thiệt nhiều so với các đối thủ cùng phân khúc. Trong năm 2019 và 5 tháng đầu năm 2020, doanh số Innova luôn đi sau Xpander.

Về mặt tiềm năng, thị trường MPV đang chứng kiến sự cạnh tranh, bổ sung nhiều mẫu xe giá rẻ hơn. Các mẫu xe Xpander của Mitsubishi, Kia Rondo, Toyota Avanza và mới đây là XL7 của Suzuki không có chiếc nào có giá trên 650 triệu đồng.

Các mẫu xe kể trên cũng đưa ra nhiều bản xe thiếu đủ, xe số sàn, xe tự động khác nhau, khiến mức giá xe đa dụng gia đình được rải đều ở mức giá từ 490 triệu đồng/chiếc cho đến dưới 700 triệu đồng/chiếc.

Cụ thể, xe Xpander của Mitsubishi hiện có mức giá thấp nhất thuộc về mẫu xe số sàn, bản thiếu 490 triệu đồng bán ra, bản số tự động, trang bị đầy đủ có giá cao nhất là 630 triệu đồng; mẫu Kia Rondo của Trường Hải cũng có mức giá thấp nhất 580 triệu đồng đối với mẫu số sàn, bản thiếu; còn bản tự động, trang bị đầy đủ có giá cao nhất gần 670 triệu đồng.

Trong khi đó, mẫu Toyota Avanza có mức giá từ 514 triệu đồng đến 612 triệu đồng, mẫu Suzuki XL7 có mức giá gần nhau từ 580 đến 610 triệu đồng/chiếc. Mức giá rất “xứng đáng” trở thành đối thủ của Xpander phân khúc cao cấp trên thị trường hiện nay.

Giá xe sẽ còn giảm nữa?

Mặc dù các mẫu xe gia đình kể trên đã có mức giảm giá, neo giá ở ngưỡng phù hợp so với thị trường, song đối với thu nhập của các gia đình Việt nói chung, giá xe vẫn còn đắt đỏ.

Với mức giá bán đại lý kể trên, xe lăn bánh trong nước sẽ phải trả thêm từ 25 đến 30 triệu đồng phí trước bạ và từ 2-20 triệu đồng/biển số. Giá cuối cùng đến tay người tiêu dùng sẽ tăng thêm khoảng 35 đến 65 triệu đồng/chiếc.

Hiện trên thị trường, các dòng xe gia đình cũng có 5 mẫu gồm: Innova, Xpander, Rondo, Avanza và XL7… Để các mẫu xe giảm giá, người tiêu dùng có thêm sản phẩm so sánh, thị trường cần thêm những mẫu xe mới, hãng xe mới để tạo động lực cạnh tranh.

Ngoài ra, để một mẫu xe có sức ảnh hưởng lớn ở phân khúc, nhiều chuyên gia ô tô cho rằng, cần phá cách về thiết kế và giá thành, thay đổi thói quen và nhận thức của người tiêu dùng về dòng xe, phân khúc xe, từ đó sẽ kéo được khách hàng về phía mình nhiều hơn.

Hiện tại, hai mẫu xe gia đình có doanh số tốt nhất thị trường là Xpander và Innova, các mẫu còn lại chia nhau thị phần hẹp hơn, Innova của Toyota và Kia Rondo là mẫu lắp ráp 100% trong nước, các mẫu như Xpander, Avanza hay Suzuki XL7 nhập hoàn toàn từ Indonesia hoặc Thái Lan.

Trường hợp khả quan, Xpander của Mitsubishi sắp tới được chuyển sang lắp ráp tại Việt Nam, cộng với thuế nhập linh kiện giảm về 0%, người tiêu dùng và thị trường có hy vọng giá xe gia đình sẽ giảm hơn và cuộc cạnh tranh trong phân khúc này càng quyết liệt hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:00