Xe gia đình dưới 700 triệu đồng "trăm hoa đua nở" tại Việt Nam

07:15 | 28/06/2020

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xe gia đình dưới 700 triệu đồng đang bùng nổ về số lượng với mức giá ngày càng hợp lý. Để có được sự đa dạng như hiện nay, phân  khúc xe này đã trải qua thời kỳ cạnh tranh mạnh mẽ.

Xe 7 chỗ cho gia đình dưới 600 triệu đồng là hiện thực

Cách khoảng 5 năm trở lại đây, nói đến xe gia đình người ta hay nhắc đến Innova, mẫu xe được Việt hóa gần 40% - được xem là mẫu có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất của ngành xe hơi Việt Nam - song mức giá xe này rẻ nhất cũng phải trên 700 triệu đồng/chiếc (từ 758 đến 867 triệu đồng/chiếc).

Xe gia đình dưới 700 triệu đồng
Các mẫu xe 7 chỗ gia đình dưới 700 triệu đồng đang cạnh tranh quyết liệt tại Việt Nam

Năm 2016, Toyota ra mắt Innova mới với ngôn ngữ thiết kế mới, mức giá vẫn giữ như cũ. Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay với sự xuất hiện của hàng loạt mẫu xe cùng phân khúc như Xpander của Mitsubishi, Kia Rondo, Toyota Avanza và mới đây là XL7 của Suzuki, kéo giá xe dòng MPV này giảm xuống còn 490 đến dưới 630 triệu đồng/chiếc (giá bán đại lý).

Các mức giá này cho phiên bản xe gia đình từ 5 đến 7 chỗ đã khiến cuộc đua trong phân khúc xe gia đình ngày càng nóng ở Việt Nam. Mẫu Innova trước kia “một mình một chợ” trên thị trường MPV thì nay đã chịu cạnh tranh quyết liệt, thậm chí bị thua thiệt nhiều so với các đối thủ cùng phân khúc. Trong năm 2019 và 5 tháng đầu năm 2020, doanh số Innova luôn đi sau Xpander.

Về mặt tiềm năng, thị trường MPV đang chứng kiến sự cạnh tranh, bổ sung nhiều mẫu xe giá rẻ hơn. Các mẫu xe Xpander của Mitsubishi, Kia Rondo, Toyota Avanza và mới đây là XL7 của Suzuki không có chiếc nào có giá trên 650 triệu đồng.

Các mẫu xe kể trên cũng đưa ra nhiều bản xe thiếu đủ, xe số sàn, xe tự động khác nhau, khiến mức giá xe đa dụng gia đình được rải đều ở mức giá từ 490 triệu đồng/chiếc cho đến dưới 700 triệu đồng/chiếc.

Cụ thể, xe Xpander của Mitsubishi hiện có mức giá thấp nhất thuộc về mẫu xe số sàn, bản thiếu 490 triệu đồng bán ra, bản số tự động, trang bị đầy đủ có giá cao nhất là 630 triệu đồng; mẫu Kia Rondo của Trường Hải cũng có mức giá thấp nhất 580 triệu đồng đối với mẫu số sàn, bản thiếu; còn bản tự động, trang bị đầy đủ có giá cao nhất gần 670 triệu đồng.

Trong khi đó, mẫu Toyota Avanza có mức giá từ 514 triệu đồng đến 612 triệu đồng, mẫu Suzuki XL7 có mức giá gần nhau từ 580 đến 610 triệu đồng/chiếc. Mức giá rất “xứng đáng” trở thành đối thủ của Xpander phân khúc cao cấp trên thị trường hiện nay.

Giá xe sẽ còn giảm nữa?

Mặc dù các mẫu xe gia đình kể trên đã có mức giảm giá, neo giá ở ngưỡng phù hợp so với thị trường, song đối với thu nhập của các gia đình Việt nói chung, giá xe vẫn còn đắt đỏ.

Với mức giá bán đại lý kể trên, xe lăn bánh trong nước sẽ phải trả thêm từ 25 đến 30 triệu đồng phí trước bạ và từ 2-20 triệu đồng/biển số. Giá cuối cùng đến tay người tiêu dùng sẽ tăng thêm khoảng 35 đến 65 triệu đồng/chiếc.

Hiện trên thị trường, các dòng xe gia đình cũng có 5 mẫu gồm: Innova, Xpander, Rondo, Avanza và XL7… Để các mẫu xe giảm giá, người tiêu dùng có thêm sản phẩm so sánh, thị trường cần thêm những mẫu xe mới, hãng xe mới để tạo động lực cạnh tranh.

Ngoài ra, để một mẫu xe có sức ảnh hưởng lớn ở phân khúc, nhiều chuyên gia ô tô cho rằng, cần phá cách về thiết kế và giá thành, thay đổi thói quen và nhận thức của người tiêu dùng về dòng xe, phân khúc xe, từ đó sẽ kéo được khách hàng về phía mình nhiều hơn.

Hiện tại, hai mẫu xe gia đình có doanh số tốt nhất thị trường là Xpander và Innova, các mẫu còn lại chia nhau thị phần hẹp hơn, Innova của Toyota và Kia Rondo là mẫu lắp ráp 100% trong nước, các mẫu như Xpander, Avanza hay Suzuki XL7 nhập hoàn toàn từ Indonesia hoặc Thái Lan.

Trường hợp khả quan, Xpander của Mitsubishi sắp tới được chuyển sang lắp ráp tại Việt Nam, cộng với thuế nhập linh kiện giảm về 0%, người tiêu dùng và thị trường có hy vọng giá xe gia đình sẽ giảm hơn và cuộc cạnh tranh trong phân khúc này càng quyết liệt hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00