Vinamilk 6 năm liền lọt top “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam”

13:12 | 12/06/2017

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào ngày 09/06/2017 tại thành phố Hồ Chí Minh, Vinamilk được vinh danh trong lễ công bố bảng xếp hạng “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2016”. Đây cũng là năm thứ 6 liên tiếp Vinamilk đạt được danh hiệu uy tín này với kết quả kinh doanh được các chuyên gia đánh giá cao.  

Bảng xếp hạng “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” là bảng xếp hạng được thực hiện thường niên do Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư phối hợp cùng công ty Chứng khoán Thiên Việt thực hiện, cùng sự tham vấn của các chuyên gia kinh tế, kinh doanh hàng đầu tư trường Kinh doanh Harvard và sự tham chiếu từ các bảng xếp hạng uy tín của thế giới như Bloomberg Businessweek, Fortune, Forbes toàn cầu. Đây không chỉ là dịp tôn vinh các công ty có quy mô lớn, đem lại niềm tự hào cho đất nước, mà còn là dịp tri ân những giá trị từ việc kinh doanh hiệu quả mà các doanh nghiệp đem lại cho người tiêu dùng.

vinamilk 6 nam lien lot top 50 cong ty kinh doanh hieu qua nhat viet nam
Ông Phan Minh Tiên – Giám đốc Điều hành Vinamilk cùng các đại diện công ty được xếp hạng “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam”

Danh sách được công bố với các mục tiêu là khảo sát và xếp hạng những công ty niêm yết có thành tựu lớn trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp có quản trị hiệu quả và có chiến lược để đưa doanh nghiệp tăng trưởng bền vững, tìm kiếm những gương mặt lãnh đạo doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn và tư duy đột phá, tạo tiền đề cho các công trình nghiên cứu khác về doanh nghiệp của Nhịp Cầu Đầu Tư. Vì vậy, có tên trong danh sách này, Vinamilk không chỉ khẳng định thành quả kinh doanh qua các con số, mà còn cho thấy sự sáng suốt của những khối óc tâm huyết, có chiến lược của các vị trí lãnh đạo.

vinamilk 6 nam lien lot top 50 cong ty kinh doanh hieu qua nhat viet nam
Trang trại Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa Organic tiêu chuẩn châu Âu đầu tiên tại Việt Nam.

Các tiêu chuẩn cơ bản để được khảo sát xếp hạng đó là giá trị vốn hóa thị trường tính tới thời điểm tháng 04/2017 phải từ mức 1.500 tỉ đồng trở lên, doanh thu trong các năm 2014, 2015, 2016 đều phải ở mức từ 250 tỉ đồng trở lên, lợi nhuận ròng trong các năm 2014, 2015, 2016 đều phải ở mức từ 25 tỉ đồng trở lên. Với kết quả tăng trưởng kép doanh thu bán hàng 14,8% , tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 34,5% và tỷ suất lợi nhuận cho đầu tư cổ phiếu trong giai đoạn 3 năm từ 2014-2016 là 82%, Vinamilk đã và đang sánh vai cùng các doanh nghiệp dẫn đầu khác đi lên, đóng góp vào sự lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế.

Với sự phát triển bền vững của mình, Vinamilk liên tiếp tạo nên dấu ấn trong các cuộc bình chọn uy tín của các tổ chức trong và ngoài nước. Vào tháng 05/2017 vừa qua, ngoài việc được bình chọn là thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong 3 năm liên tiếp do tổ chức Kantar Worldpanel tiến hành khảo sát và nghiên cứu, Vinamilk còn là công ty sản xuất hàng tiêu dùng duy nhất của Việt Nam đặt chân vào danh sách Global 2000 – danh sách 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes công bố.

Thông tin thêm về Vinamilk:

Trong công bố thông tin dự kiến kết quả kinh doanh hợp nhất 2016, tổng doanh thu dự kiến thực hiện cả năm 2016 của Vinamilk đạt 46.200 tỷ đồng, tương đương hơn 2 tỷ đô la Mỹ. Kết quả này vượt gần 4% so với chỉ tiêu Đại hội cổ đông giao phó và tăng gần 15% so với năm 2015. Lợi nhuận trước thuế đạt 11.200 tỷ đồng, vượt gần 12% kế hoạch được Đại hội cổ đông giao phó và tăng 20% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế cả năm 2016 ước đạt 9.310 tỷ đồng, vượt gần 13% kế hoạch đại hội cổ đông giao phó và tăng gần 20% so với năm 2015. Mức doanh thu và lợi nhuận ước tính năm 2016 của Vinamilk gấp lần lượt khoảng 12 lần và 20 lần so với năm 2004 khi doanh nghiệp sữa hàng đầu Việt Nam này cổ phần hóa.

Trong Đại hội cổ đông Vinamilk ngày 15/04/2017, Bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk cho biết, mục tiêu tổng doanh thu của Công ty đến năm 2021 là 80.000 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu nội địa 61.000 tỷ đồng (chiếm 75%), doanh thu tại các thị trường nước ngoài 19.000 tỷ đồng (chiếm 25%). Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm doanh thu trong nước là 10%/năm, bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường. Kết quả kinh doanh quý I/2017 tăng trưởng cao với doanh thu tăng 16,1%; lợi nhuận sau thuế tăng 34%, lợi nhuận trước thuế tăng 30,3%. Riêng năm 2017, Vinamilk đặt mục tiêu tổng doanh thu 51.000 tỷ đồng, tăng 8% so với năm trước và lợi nhuận sau thuế là 9.735 tỷ đồng, tăng 4%. Cần chú ý, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân của Vinamilk năm 2017 đang ước tính ở mức 17,5%, cao hơn mức 16,7% năm 2016.

Để đạt được những kết quả trong quá khứ và đặt ra mục tiêu cao hơn trong tương lai, Vinamilk đã nỗ lực không ngừng với vai trò tiên phong nâng cao chất lượng ngành sữa. Tháng 3 vừa qua, tại Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Vinamilk đã chính thức khánh thành trang trại bò sữa Organic tiêu chuẩn châu Âu đầu tiên tại Việt Nam. Trang trại có tổng vốn đầu tư hơn 200 tỷ đồng tại Lâm Đồng, với quy mô đàn ban đầu hơn 500 con và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Sự kiện này đã đánh dấu một bước tiến mới của Vinamilk trên hành trình tiên phong mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất đến với người tiêu dùng Việt Nam.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.500 ▼500K 84.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,375 ▼10K 7,580 ▼10K
Trang sức 99.9 7,365 ▼10K 7,570 ▼10K
NL 99.99 7,370 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,350 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,440 ▼10K 7,610 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,440 ▼10K 7,610 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,440 ▼10K 7,610 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,290 ▼30K 8,510 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,290 ▼30K 8,510 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,290 ▼30K 8,510 ▼10K
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▼500K 84,700 ▼500K
SJC 5c 82,500 ▼500K 84,720 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▼500K 84,730 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▼300K 75,200 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▼300K 75,300 ▼300K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▼300K 74,400 ▼300K
Nữ Trang 99% 71,663 ▼297K 73,663 ▼297K
Nữ Trang 68% 48,247 ▼204K 50,747 ▼204K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▼125K 31,178 ▼125K
Cập nhật: 02/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,282 16,382 16,832
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,185 27,290 28,090
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,590 3,720
EUR #26,680 26,715 27,975
GBP 31,357 31,407 32,367
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.02 159.02 166.97
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,256 2,336
NZD 14,755 14,805 15,322
SEK - 2,270 2,380
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.96 676.3 699.96
USD #25,130 25,130 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 09:00