Việt Nam nâng chuẩn khí thải, giới buôn xe cũ lo đuối sức, bị loại bỏ

10:41 | 07/08/2018

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Dự thảo mới về kiểm soát khí phải ô tô mới của Cục Đăng Kiểm Việt Nam (Bộ GTVT) mức phát thải CO của các loại xe sử dụng xăng và dầu diesel sẽ được nâng cao và nghiêm ngặt hơn. Điều này đồng nghĩa với xe cũ buôn bán, lưu hành đang ngày càng khó khăn hơn trước.

Dự thảo kiểm soát khí thải xe ô tô mới của Cục Đăng kiểm, khí phát thải CO nhiên liệu xăng 4,5 (mức 1) nâng lên mức độ 2 (3,5). Chỉ số HC (nồng độ Hydrocarbon) sẽ phải giảm xuống còn 800ppm thay vì 1.200 ppm như hiện nay. Nồng độ khí thải HSU (độ khói) phải giảm từ 72% xuống còn mức 60%.

viet nam nang chuan khi thai gioi buon xe cu lo duoi suc bi loai bo
Bộ GTVT nâng chuẩn khí thải mới, lại thêm nỗi lo đối với dân buôn xe cũ và những người sử dụng xe cũ.

Đối với các loại xe mới sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập khẩu năm 2018, kiểm định lần đầu sẽ áp dụng ngay mức khí thải Euro 4

Đặc biệt, đối với các xe kể cả xe con có tuổi thọ quá "già" trên 20 năm được sản xuất, nhập khẩu từ năm 1999 trở về trước sẽ vẫn được tiếp tục lưu hành theo mức khí thải hiện hành, nếu là xe tải, xe khách phải hết hạn sử dụng 5 năm tiếp theo.

Tuy nhiên, trường hợp này sẽ bị đóng vạch đỏ lên tem kiểm định, trong khi đó những xe tuổi quá 20 năm không đạt tiêu chuẩn mức 2 cũng bị đánh tem dấu đỏ và lùi chu kỳ kiểm định để sửa chữa, thay thế.

Trên thực tế, các thông tin kiểm soát xe ô tô sẽ có tác động trực tiếp đến thị trường xe hơi cả cũ và mới, tuy nhiên tác động lớn hơn vẫn là xe cũ. Hiện nay, tại Việt Nam, tỷ lệ dùng xe cũ trên 10 năm khá nhiều, còn những chiếc xe cũ từ 20 năm trước đến nay không phải không có, đặc biệt là các tỉnh miền núi, nông thôn.

Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia việc kiểm soát khí thải cần được thực hiện ngay để loại bỏ việc các hãng lạm dụng vào tiêu chuẩn khí thải thấp mà "ngại" nâng cao chất lượng khí thải tại Việt Nam. Đồng thời, khiến Việt Nam trở thành thiên đường xe cũ, xe quá đát từ các nước phát triển đổ bộ.

Đại diện doanh nghiệp kinh doanh xe cũ cho hay: "Việc kiểm soát khí thải bản thân chúng tôi nghĩ là cần thiết bởi ngay bản thân chúng tôi cũng chỉ bán xe cũ có tuổi đời 10 năm hoặc 15 năm, những chiếc xe quá già 20 năm không bán qua đại lý mà bán trực tiếp, trao tay tại các địa phương".

Tuy nhiên, nhiều đại lý tỏ ra rất lo lắng nếu trường hợp xe cũ bị áp các mức kiểm soát khí thải như CO, HC hay HSU, bởi đây là những trị số có thể biến thiên theo thời gian sử dụng, hao mòn máy móc do tần số sử dụng quá nhiều.

"Nếu máy móc mới nhưng được dùng quá nhiều, không đại tu, sửa chữa hoặc bảo trì thì các trị số CO, HC hay HSU sẽ cao hơn. Điều này có thể gây lo ngại cho chợ xe cũ", ông Nguyễn Tiến Mạnh, chủ đại lý xe cũ tại Dương Đình Nghệ (Hà Nội) cho biết.

Hiện, thị trường xe cũ cũng tràn lan các loại xe có giá từ 200 triệu đến 300 triệu đồng. Đa phần các xe này có tuổi đời trên 15 năm hoặc 20 năm. Đặc biệt, có nhiều dòng xe ô tô con chỉ được bán với giá 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng và có tuổi đời 20 năm. Đây là các loại xe sẽ chịu kiểm soát ngặt nghèo nhất nếu Dự thảo Nghị định kiểm tra, kiểm soát khí thải của Bộ GTVT được ban hành.

"Dù các đại lý xe cũ đa phần bán xe có tuổi đời 15 năm trở lại đây, song không vì thế mà chúng tôi không lo lắng về việc kiểm soát khí thải xe. Nếu "bóp" mạnh vào kỹ thuật xe, khiến người tiêu dùng lo lắng và thu hẹp dư địa kinh doanh của chúng tôi".

Tuy nhiên, nhiều đại lý cũng khẳng định: Việc kiểm soát này cũng phù hợp vì nó sàng lọc những chiếc xe quá cũ, những chiếc xe cũ, quá hạn sử dụng, xả khói đen... được bán ra "kiểu" trao tay làm.

Điều này giúp giảm ảnh hưởng tiêu cực, loại bỏ những chiếc xe "chết lâm sàng, vẫn ra đường" đến toàn bộ thị trường xe cũ và ảnh hưởng uy tín của giới kinh doanh xe cũ, vốn tồn tại song hành, và cạnh tranh với thị trường xe mới tại nhiều quốc gia, kể cả các nước có ngành xe hơi phát triển như Mỹ, Hàn và Nhật Bản.

Theo Dân Trí

viet nam nang chuan khi thai gioi buon xe cu lo duoi suc bi loai boXe cũ giá rẻ: Chớ ham giá bèo kẻo gặp “vạ” xe ngập nước
viet nam nang chuan khi thai gioi buon xe cu lo duoi suc bi loai boBị đẩy vào thế khó, ô tô cũ được bán trả góp "đồng giá" 50 triệu đồng
viet nam nang chuan khi thai gioi buon xe cu lo duoi suc bi loai boDoanh số bán xe trong nước tăng nhẹ, xe nhập giảm rất mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:00