Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng?

07:00 | 20/04/2013

1,286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, mô hình tăng trưởng của Việt Nam đang có vấn đề, nếu cứ giữ mô hình tăng trưởng cũ thì Việt Nam sẽ bị đứng ngoài cuộc chơi của kinh tế thế giới. Vì vậy, chúng ta nên mạnh dạn lựa chọn hướng đi mới cho nền kinh tế.

Nhận định về thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua, TS. Nguyễn Đức Thành - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách khẳng định: “Kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn, chưa có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng. Sau thời gian tăng trưởng “nóng”, thì đến năm 2007 tăng trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu giảm dần xuống, từ mức tăng trưởng khoảng 10%/năm trong suốt thập niên trước đó giảm dần xuống còn khoảng 5% hiện nay.

Và cũng từ năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, sự kiện nỗ lực trong nhiều năm với sự đồng thuận mạnh mẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Những tưởng khi gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn nhưng thực tế Việt Nam đã không lấy lại được đà tăng trưởng.

Kinh tế Việt Nam duy trì quá lâu mô hình “giá trị gia tăng thấp”

Không phủ những bước phát triển của kinh tế trong nước nhưng TS. Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam chỉ ra hai vấn đề lớn còn tồn tại trong sự tăng trưởng của kinh tế nước ta là: chậm nâng cấp về trình độ, chất lượng và thiếu tính bền vững.

Nói cách khác, nền kinh tế đã duy trì quá lâu trong mô hình “giá trị gia tăng thấp”, dựa vào khai thác tài nguyên và sản xuất gia công lắp ráp. Thậm chí nền kinh tế đã tăng trưởng “nóng” khi ồ ạt bơm tín dụng trong khoảng thời gian dài. Đó chính là căn nguyên của tình trạng hiệu quả sử dụng vốn thấp, lạm phát cao, bất ổn kéo dài trong nền kinh tế mấy năm qua.

Cũng theo TS. Trần Đình Thiên, nền kinh tế tăng trưởng đã phải đánh đổi bằng lạm phát, nếu không có quyết tâm đổi mới mạnh mẽ thì cái giá phải trả cho sự tăng trưởng này sẽ rất đắt. Nguy cơ chậm tăng trưởng trong lộ trình tự do hóa, Việt Nam có khả năng bị giới đầu tư quốc tế bỏ rơi.

Trước thực trạng trên, các chuyên gia bày tỏ mong muốn Chính phủ và doanh nghiệp thực thi các chính sách đổi mới với ý chí cao hơn nữa. Các chương trình phục hồi tăng trưởng phải trong dài hạn, ít nhất là đến năm 2015. Trong đó, Nhà nước phải thúc đẩy cổ phần hóa, tạo môi trường bình đẳng cho cho các loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn thông minh hơn cho quá trình phát triển, xây dựng mô hình tăng trưởng mới để thoát khỏi mô hình truyền thống đang dựa vào khai thác tài nguyên và sản xuất gia công lắp ráp; khai thác lao động tiền công rẻ và năng suất thấp.

Trên thực tế, vấn đề mấu chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp vẫn là phải tự lực tự cường, dựa vào năng lực của mình. Tuy nhiên, theo TS. Nguyễn Đức Thành “Để có đội ngũ doanh nghiệp mạnh, cần một môi trường bình đẳng; các chính sách vĩ mô cơ bản phải tạo sự công bằng, minh bạch và không can thiệp quá nhiều vào các hoạt động doanh nghiệp”.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 04:00