Vượt euro, vàng trở thành tài sản dự trữ lớn thứ 2 toàn cầu

10:47 | 12/06/2025

90 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) công bố hôm thứ Tư (11/6), nhu cầu ngày càng tăng của các ngân hàng trung ương đối với vàng đã khiến kim loại quý này trở thành tài sản dự trữ lớn thứ 2 toàn cầu vào năm 2024. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng một ngân hàng trung ương có thể sắp đạt mức dự trữ tối đa.
Vượt euro, vàng trở thành tài sản dự trữ lớn thứ 2 toàn cầu
Vượt euro, vàng trở thành tài sản dự trữ lớn thứ 2 toàn cầu (Ảnh: CNBC)

Dự trữ vàng của các ngân hàng trung ương hiện đã gần đạt mức kỷ lục vào những năm 1960. Cùng với việc giá tăng vọt, vàng hiện chỉ đứng sau đồng đô la Mỹ về giá trị trong danh mục dự trữ, theo phân tích của ECB.

Năm 2023, vàng và đồng euro chiếm tỷ trọng xấp xỉ bằng nhau trong dự trữ ngoại hối toàn cầu, ở mức khoảng 16,5%, theo tính toán của CNBC dựa trên dữ liệu của ECB. Sang năm 2024, tỷ trọng này giảm xuống 16% đối với đồng euro, trong khi vàng tăng lên 19%. Đồng đô la Mỹ vẫn chiếm ưu thế với 47%.

Các ngân hàng trung ương tích lũy các tài sản thanh khoản như ngoại tệ và vàng như một biện pháp phòng ngừa lạm phát và đa dạng hóa danh mục nắm giữ của mình. Điều này cũng cho phép họ bán các khoản dự trữ này để hỗ trợ đồng tiền quốc gia trong những thời điểm căng thẳng. Vàng được đánh giá là loại tài sản giữ giá trị trong dài hạn và có khả năng chống chịu với các biến động. Các ngân hàng trung ương hiện chiếm hơn 20% nhu cầu vàng toàn cầu - tăng từ khoảng 1/10 vào những năm 2010.

ECB cho biết, dữ liệu khảo sát cho thấy vàng ngày càng trở nên hấp dẫn đối với các quốc gia mới nổi và đang phát triển, những nước lo ngại về các lệnh trừng phạt cũng như khả năng suy giảm vai trò của các đồng tiền chủ chốt trong hệ thống tiền tệ quốc tế.

Giá vàng đã lập một loạt kỷ lục mới trong vài năm qua, gồm cả năm 2025. Tuy nhiên, đợt tăng giá đáng kinh ngạc đã chuyển sang ảm đạm trong những tháng gần đây, khi thị trường toàn cầu bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế quan của Hoa Kỳ.

Bước ngoặt đối với kim loại quý này xuất hiện vào thời điểm xảy ra cuộc xung đột Nga - Ukraine vào tháng 2/2022, cùng với lạm phát tăng vọt và kỳ vọng lãi suất tăng đã thúc đẩy dòng tiền đổ vào loại tài sản được xem là “nơi trú ẩn an toàn”.

Trung Quốc là động lực chính thúc đẩy đà tăng của giá vàng, bên cạnh các quốc gia mua vàng lớn khác như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ.

D.Q

CNBC

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 06:45