Tin tức kinh tế ngày 11/6: Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

21:55 | 11/06/2025

156 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC; WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu; Hệ thống ngân hàng bơm kỷ lục 1 triệu tỷ đồng ra nền kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6: Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

Giá vàng bật tăng mạnh

Ngày 11/6, các nhà vàng đồng loạt điều chỉnh bảng giao dịch vàng miếng SJC theo hướng tăng mạnh.

Hiện giá vàng miếng SJC được niêm yết mua vào 116,8 triệu đồng/lượng, bán ra 118,8 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng so với sáng hôm qua.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch tăng lên mức 112 triệu đồng/lượng mua vào - 114,5 triệu đồng bán ra, tăng khoảng 800.000 đồng mỗi lượng so với sáng hôm qua

Giá vàng trong nước đi lên theo đà tăng mạnh của giá thế giới. Trên thị trường quốc tế, kim loại quý trên sàn quốc tế được giao dịch ở mức 3.338 USD/ounce, tăng khoảng 30 USD/ounce so với phiên trước.

WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 10/6 đã giảm mạnh dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu, với lý do chính là sự gián đoạn do tình trạng bất ổn trong thương mại.

Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu, WB hiện kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ chỉ tăng trưởng 2,3% trong năm 2025, giảm so với mức dự báo trước đó là 2,7%. Ngân hàng này nhấn mạnh rằng, bất ổn thương mại đang gây sức ép lớn lên triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới.

Báo cáo nêu rõ, đây sẽ là tốc độ tăng trưởng toàn cầu chậm nhất kể từ năm 2008, nếu không tính các giai đoạn suy thoái toàn diện. Cùng với đó, WB cũng hạ dự báo tăng trưởng năm 2025 của Mỹ xuống còn 1,4%, giảm 0,9 % so với dự báo trước. Dự báo tăng trưởng của khu vực sử dụng đồng euro cũng bị điều chỉnh giảm 0,3% xuống còn 0,7%.

WB cũng cảnh báo rằng nếu căng thẳng thương mại tiếp tục leo thang, tăng trưởng toàn cầu có thể còn thấp hơn nữa. Tuy nhiên, triển vọng có thể cải thiện nếu các nền kinh tế lớn đạt được các thỏa thuận thương mại bền vững.

Hệ thống ngân hàng bơm kỷ lục 1 triệu tỷ đồng ra nền kinh tế

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối tháng 5/2025, tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng 6,52%, cao hơn đáng kể so với mức 2,41% của cùng kỳ năm 2024.

Trong 5 tháng đầu năm, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế ước tính tăng hơn 1 triệu tỷ đồng, đạt trên 16,6 triệu tỷ đồng - mức tăng kỷ lục trong giai đoạn này.

Sắp xóa độc quyền vàng miếng SJC

Ông Đào Xuân Tuấn, Cục trưởng Quản lý Ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) cho biết Ngân hàng Nhà nước đã hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 24, với nhiều thay đổi lớn về chính sách quản lý thị trường vàng, theo chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm.

"Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ không độc quyền sản xuất vàng miếng. Có thêm một số thương hiệu khác đủ điều kiện được sản xuất, bên cạnh SJC", ông Đào Xuân Tuấn chia sẻ. Theo đó, người dân sẽ có nhiều lựa chọn, thị trường có sự cạnh tranh hơn, góp phần hạn chế chênh lệch về giá vàng giữa các sản phẩm, thương hiệu.

Đồng thời, theo dự thảo Nghị định 24, một số doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện cũng sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp hạn mức, tùy theo từng thời kỳ, để nhập khẩu vàng, nhằm phục vụ cho cả hai hoạt động sản xuất vàng miếng và vàng trang sức mỹ nghệ trong nước.

Mỹ sẽ điều tra 8 doanh nghiệp xuất khẩu thép cốt bê tông Việt Nam

Theo thông tin từ Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương), ngày 4/6, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã nhận hồ sơ đề nghị điều tra chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) với thép cốt bê tông nhập khẩu từ Algeria, Bulgria, Ai Cập và Việt Nam.

Nguyên đơn vụ việc là Hiệp hội Thép cốt bê tông Mỹ. Nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp xuất khẩu bán phá giá và được trợ cấp. Đơn kiện nêu tên 8 doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra.

Thời kỳ điều tra chống bán phá giá và trợ cấp đề xuất là năm 2024. Thời kỳ điều tra thiệt hại đề xuất: 3 năm (từ năm 2022-2024).

Nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu thép cốt bê tông Việt Nam đã nhận được 39 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa Mỹ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17483
CAD 18226 18502 19113
CHF 32275 32658 33289
CNY 0 3470 3830
EUR 30005 30279 31300
GBP 34337 34728 35661
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14768 15356
SGD 19786 20068 20591
THB 726 789 843
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26183 26369
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 17:00