Trung Quốc bơm thêm tiền cứu kinh tế

13:27 | 16/03/2020

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc vừa bơm thêm 14,3 tỷ USD để hỗ trợ kinh tế do ảnh hưởng của Covid-19.

Ngân hàng nhân dân Trung Quốc (PBoC) sáng nay thông báo cấp thêm khoản vay kỳ hạn 1 năm trị giá 100 tỷ nhân dân tệ (14,3 tỷ USD) cho các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, lãi suất vẫn g

iữ nguyên ở mức 3,15%. Cơ quan này trước đó không bơm thêm thanh khoản qua hợp đồng mua lại đảo ngược (reverse repo) trong 20 ngày liên tiếp.

Thứ sáu tuần trước, PBOC cũng hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng từ hôm nay (16/3), qua đó giải phóng 550 tỷ nhân dân tệ thanh khoản vào hệ thống.

Trung Quốc bơm thêm tiền cứu kinh tế
Bên ngoài trụ sở PBOC tại Bắc Kinh (Trung Quốc). Ảnh: Reuters

Xing Zhaopeng, nhà kinh tế học tại Ngân hàng ANZ Thượng Hải nhận định: "Một số nhà đầu tư thất vọng vì PBOC không giảm lãi suất. Đó có thể là tín hiệu từ chính quyền rằng họ sẽ không hạ lãi suất cho vay sớm. Bắc Kinh sẽ chỉ giảm lãi suất khi ngày càng nhiều quay trở lại làm việc. Có thể là từ giữa tháng Tư".

Chính quyền các nước trên thế giới đang tìm cách củng cố niềm tin vào thị trường tài chính, sau làn sóng bán tháo cuối tuần trước. Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa hạ lãi suất về 0%, ngang với mức thấp kỷ lục năm 2015. Các ngân hàng trung ương châu Á và châu Âu cũng đã tăng cường các biện pháp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế Trung Quốc chịu áp lực lớn từ Covid-19, khi nhiều thành phố lớn phải phong tỏa. Số liệu công bố sáng nay cho thấy sản lượng công nghiệp và doanh số bán lẻ hai tháng đầu năm của nước này giảm lần lượt 13,5% và 20,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ thất nghiệp cũng lên kỷ lục 6,2% trong tháng 2.

Các biện pháp triển khai từ đầu tháng 2 đã giúp nền kinh tế này dần ổn định. Tuy nhiên, khi Covid-19 đang bùng phát khắp các châu lục, Trung Quốc ngày càng khó kiểm soát tác động nếu dịch bệnh kéo tụt tăng trưởng toàn cầu.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,000
AVPL/SJC HCM 78,500 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,750 ▼400K 76,400 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 75,650 ▼400K 76,300 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,000
Cập nhật: 19/07/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
TPHCM - SJC 78.500 80.000
Hà Nội - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Hà Nội - SJC 78.500 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.000
Miền Tây - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Miền Tây - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 ▼300K 77.370 ▼220K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 76.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.900 ▼300K 76.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.280 ▼220K 57.680 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.620 ▼180K 45.020 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.660 ▼120K 32.060 ▼120K
Cập nhật: 19/07/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▼20K 7,700 ▼20K
Trang sức 99.9 7,495 ▼20K 7,690 ▼20K
NL 99.99 7,510 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▼20K 7,740 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,000
Cập nhật: 19/07/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,000
SJC 5c 78,500 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,900 ▼300K 77,300 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,900 ▼300K 77,400 ▼300K
Nữ Trang 99.99% 75,700 ▼300K 76,900 ▼300K
Nữ Trang 99% 74,139 ▼297K 76,139 ▼297K
Nữ Trang 68% 49,947 ▼204K 52,447 ▼204K
Nữ Trang 41.7% 29,721 ▼125K 32,221 ▼125K
Cập nhật: 19/07/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.77 16,714.92 17,251.22
CAD 18,019.96 18,201.98 18,785.99
CHF 27,789.30 28,070.00 28,970.62
CNY 3,415.53 3,450.03 3,561.26
DKK - 3,630.67 3,769.72
EUR 26,883.34 27,154.89 28,357.49
GBP 31,944.95 32,267.63 33,302.93
HKD 3,161.90 3,193.84 3,296.31
INR - 301.96 314.03
JPY 156.15 157.73 165.27
KRW 15.80 17.56 19.15
KWD - 82,742.18 86,050.40
MYR - 5,362.42 5,479.39
NOK - 2,292.55 2,389.90
RUB - 272.80 301.99
SAR - 6,737.27 7,006.64
SEK - 2,340.14 2,439.51
SGD 18,369.80 18,555.35 19,150.69
THB 618.03 686.70 713.00
USD 25,128.00 25,158.00 25,458.00
Cập nhật: 19/07/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,158.00 25,458.00
EUR 27,034.00 27,143.00 28,278.00
GBP 32,085.00 32,279.00 33,250.00
HKD 3,177.00 3,190.00 3,293.00
CHF 27,952.00 28,064.00 28,938.00
JPY 156.97 157.60 164.98
AUD 16,645.00 16,712.00 17,210.00
SGD 18,486.00 18,560.00 19,106.00
THB 682.00 685.00 713.00
CAD 18,126.00 18,199.00 18,729.00
NZD 15,023.00 15,520.00
KRW 17.50 19.10
Cập nhật: 19/07/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25458
AUD 16790 16840 17345
CAD 18293 18343 18798
CHF 28268 28318 28881
CNY 0 3453.7 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27349 27399 28109
GBP 32543 32593 33253
HKD 0 3265 0
JPY 159.01 159.51 164.02
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9398 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15086 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18643 18693 19255
THB 0 659.3 0
TWD 0 780 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 19/07/2024 11:45