Bà Rịa - Vũng Tàu đồng tổ chức hội thảo phát triển xanh vùng Đông Nam bộ

09:57 | 19/07/2024

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 18/7, tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, UBND tỉnh phối hợp với Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hội thảo khu vực Đông Nam bộ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hướng tới nền kinh tế xanh và phát triển bền vững.

Bà Rịa - Vũng Tàu đồng tổ chức hội thảo phát triển xanh vùng Đông Nam bộ
Quang cảnh chung tại hội thảo.

Phát biểu khai mạc hội thảo, ông Võ Tân Thành, Phó Chủ tịch VCCI cho biết, hội thảo được tổ chức nhằm hỗ trợ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh không chỉ là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng, mà còn là nền tảng xây dựng nền kinh tế bền vững và thịnh vượng.Điều này còn đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xanh, bền vững, bảo đảm sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.

Bà Rịa - Vũng Tàu đồng tổ chức hội thảo phát triển xanh vùng Đông Nam bộ
Ông Võ Tân Thành, Phó Chủ tịch VCCI phát biểu khai mạc hội thảo.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Lê Ngọc Khánh khẳng định, với những nỗ lực của các cấp Chính quyền, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân, doanh nghiệp, địa phương có những kết quả nhất định trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và phát triển xanh. Minh chứng là chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xếp thứ 6 cả nước; chỉ số Xanh PGI có sự thăng hạng vượt bậc, lên vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng năm 2023.

Bà Rịa - Vũng Tàu đồng tổ chức hội thảo phát triển xanh vùng Đông Nam bộ
Ông Lê Ngọc Khánh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát biểu tại hội thảo.

Hội thảo tập trung vào một số nội dung chính: Môi trường kinh doanh khu vực Đông Nam bộ và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường; hoàn thiện thể chế cho phát triển kinh tế xanh ở vùng Đông Nam bộ; chia sẻ kinh nghiệm tốt trong cải thiện môi trường kinh doanh hướng tới kinh tế xanh và phát triển bền vững tại các tỉnh, thành trong khu vực Đông Nam bộ và chia sẻ thực tiễn tốt trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và liên kết vùng từ các khu vực khác trên cả nước…

Hồng Thắm

Bà Rịa – Vũng Tàu khai mạc Ngày sách và Văn hóa đọc Việt NamBà Rịa – Vũng Tàu khai mạc Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam
Hơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễHơn 143.000 lượt khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu trong ngày thứ hai nghỉ lễ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 08/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 07:00