Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế

18:40 | 18/07/2024

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 6 tháng đầu năm, Agribank đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng khả năng tiếp cận vốn của nền kinh tế bằng các cơ chế về lãi suất, phí, tín dụng ưu đãi, tập trung cho 3 động lực tăng trưởng chính là tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư và ưu tiên 5 lĩnh vực mũi nhọn bao gồm xuất khẩu, nông nghiệp, công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ.
Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2024 với nhiều chương trình tín dụng ưu đãi

Agribank đã hỗ trợ giảm lãi suất cho vay trực tiếp đối với trên 1 triệu khoản vay hiện hữu, tổng số tiền hỗ trợ ước tính 700 tỷ đồng. Để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, Agribank đã thực hiện 03 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động, từ đó, 03 lần điều chỉnh giảm sàn lãi suất cho vay. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn giảm từ 0,5%-1% so với đầu năm, lãi suất cho vay trung dài hạn giảm 1-1,5% so với đầu năm 2024.

Ngày 18/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-NHNN kéo dài thời gian thực hiện chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn đến hết ngày 31/12/2024. Toàn hệ thống Agribank nghiêm túc triển khai việc cơ cấu thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng theo đúng quy định nhằm hỗ trợ tối đa khách hàng vượt qua những khó khăn, có điều kiện khôi phục sản xuất kinh doanh.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank đồng hành cùng khách hàng cấp vốn để cải tiến nâng cấp kỹ thuật, công nghệ trong nuôi trồng, sản xuất

Trong bối cảnh sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn hạn chế, Agribank phối hợp cùng Bộ Ban ngành chủ động đẩy mạnh triển khai các giải pháp đồng hành tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng. Không chỉ thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, giảm lãi suất, miễn giảm các loại phí dịch vụ góp phần giảm chi phí hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Agribank còn thực hiện vai trò hỗ trợ khách hàng thực hiện chuyển đổi số, cấp vốn để cải tiến, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ trong nuôi trồng, sản xuất, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con phát triển sinh kế, ổn định cuộc sống và doanh nghiệp mở rộng sản xuất, trở thành điểm tựa tài chính cho khách hàng.

Hiện nay, Agribank đang chủ động dành khoảng 250.000 tỷ đồng để triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất tới nhiều đối tượng khách hàng: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án đầu tư trung, dài hạn, khách hàng xuất nhập khẩu, khách hàng đầu tư sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP và khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, tiêu dùng... Trong đó, khoảng 110.000 tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân, lãi suất ưu đãi ngắn hạn chỉ từ 3,5-4%/năm phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh; khoảng 140.000 tỷ đồng tiếp vốn các doanh nghiệp, tổ chức trong đa dạng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động với lãi suất ưu đãi thấp hơn 1,5-2,4%/năm.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế

Agirbank triển khai nhiều gói tín dụng ưu đãi cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản

Sau 11 tháng triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với lĩnh vực lâm sản, thuỷ sản, Agribank đã thực hiện cấp tín dụng 7.183 tỷ đồng với khoảng 5.000 lượt giải ngân tới các khách hàng, tập trung vào hoạt động khai thác nuôi trồng thủy sản; thu mua tiêu thụ thủy sản; chế biển bảo quản lâm sản...

Bên cạnh đó, Agribank triển khai cấp tín dụng ưu đãi cho chủ đầu tư dự án và người mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP của Chính phủ. Tính đến hết Quý II/2024, Agribank đã phê duyệt 11 dự án nhà ở xã hội với tổng số tiền phê duyệt là 3.023 tỷ đồng, dư nợ tại thời điểm 30/6/2024 là 657 tỷ đồng, tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về doanh số giải ngân của chương trình. Ngoài ra, Agribank đang tiếp cận 13 dự án nhà ở xã hội với tổng mức đầu tư 5.000 tỷ đồng.

Agribank đồng hành tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cung ứng vốn nền kinh tế
Agribank có nhiều chương trình ưu đãi cho nông nghiệp

Với vai trò là ngân hàng luôn tiên phong, đi đầu trong triển khai các chính sách của Đảng và Chính phủ, Agribank cam kết sẵn sàng nguồn vốn tín dụng và lãi suất ưu đãi để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, đồng hành cùng khách hàng tháo gỡ vướng mắc, khơi thông dòng vốn tạo sức bật cho nền kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2024.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,000
AVPL/SJC HCM 78,500 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,150 76,750
Nguyên liệu 999 - HN 76,050 76,650
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,000
Cập nhật: 19/07/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.300 77.590
TPHCM - SJC 78.500 80.000
Hà Nội - PNJ 76.300 77.590
Hà Nội - SJC 78.500 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.300 77.590
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.000
Miền Tây - PNJ 76.300 77.590
Miền Tây - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.300 77.590
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 76.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 76.200 77.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.500 57.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.800 45.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.780 32.180
Cập nhật: 19/07/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,525 7,720
Trang sức 99.9 7,515 7,710
NL 99.99 7,530
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,630 7,760
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,000
Cập nhật: 19/07/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,000
SJC 5c 78,500 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,200 77,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,200 77,700
Nữ Trang 99.99% 76,000 77,200
Nữ Trang 99% 74,436 76,436
Nữ Trang 68% 50,151 52,651
Nữ Trang 41.7% 29,846 32,346
Cập nhật: 19/07/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,598.05 16,765.71 17,303.68
CAD 18,034.92 18,217.09 18,801.63
CHF 27,886.61 28,168.29 29,072.14
CNY 3,412.86 3,447.33 3,558.48
DKK - 3,639.34 3,778.72
EUR 26,944.41 27,216.57 28,421.98
GBP 32,007.89 32,331.20 33,368.62
HKD 3,158.00 3,189.90 3,292.25
INR - 301.71 313.77
JPY 156.75 158.34 165.91
KRW 15.82 17.58 19.17
KWD - 82,584.42 85,886.55
MYR - 5,367.73 5,484.83
NOK - 2,307.02 2,404.98
RUB - 274.84 304.25
SAR - 6,726.62 6,995.59
SEK - 2,346.93 2,446.59
SGD 18,394.14 18,579.94 19,176.12
THB 621.52 690.57 717.02
USD 25,120.00 25,150.00 25,450.00
Cập nhật: 19/07/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,120.00 25,130.00 25,430.00
EUR 27,117.00 27,226.00 28,361.00
GBP 32,204.00 32,398.00 33,370.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,291.00
CHF 28,045.00 28,158.00 29,038.00
JPY 157.73 158.36 165.80
AUD 16,729.00 16,796.00 17,295.00
SGD 18,515.00 18,589.00 19,137.00
THB 685.00 688.00 717.00
CAD 18,150.00 18,223.00 18,754.00
NZD 15,104.00 15,602.00
KRW 17.53 19.15
Cập nhật: 19/07/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25118 25118 25463
AUD 16840 16890 17395
CAD 18294 18344 18799
CHF 28346 28396 28959
CNY 0 3449.9 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27392 27442 28152
GBP 32602 32652 33319
HKD 0 3265 0
JPY 159.87 160.37 164.88
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9371 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18668 18718 19275
THB 0 663.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 19/07/2024 03:00