Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD

21:40 | 18/07/2024

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD; Giá USD ngân hàng bất ngờ giảm mạnh; Ngân hàng Nhà nước giảm bơm tiền qua thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.
Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD
Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7), tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 16,26 tỷ USD.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 7, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu từ đầu năm đến 15/7 lên con số 207,25 tỷ USD, tăng 15,19% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 27,33 tỷ USD).

Chiều ngược lại, nửa đầu tháng 7, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 16,43 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/7, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 195,37 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng 29,37 tỷ USD).

Như vậy, từ đầu năm đến 15/7, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 403 tỷ USD, tăng 56,7 tỷ USD so với cùng kỳ 2023.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2462,6 USD/ounce, giảm 16,55 USD so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.520.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.500.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Giá USD ngân hàng bất ngờ giảm mạnh

Sau nhiều ngày giữ ở mức ổn định, tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại hôm nay bất ngờ giảm mạnh ở chiều mua, có ngân hàng giảm tới gần 100 đồng.

Trái ngược với diễn biến trên kênh ngân hàng, giá USD trên thị trường tự do hồi phục sau hai phiên giảm mạnh.

Các điểm thu đổi ngoại tệ trên thị trường tự do hôm nay giao dịch USD với mức giá phổ biến là 25.535-25.615 đồng/USD (mua vào - bán ra). So với phiên trước đó, giá USD tự do tăng 25 đồng ở chiều mua vào và tăng 15 đồng ở chiều bán ra.

So với kênh ngân hàng, giá USD mua vào tại thị trường tự do đang cao hơn trên 400 đồng còn giá USD bán ra đắt hơn khoảng 150 đồng.

Ngân hàng Nhà nước giảm bơm tiền qua thị trường

Trong phiên đấu thầu ngày 18/7 trên thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước chỉ mua vào chưa đến 3 nghìn tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4,5%/năm.

Một số phiên ghi nhận lượng tín phiếu được Ngân hàng Nhà nước mua vào khá ít gần đây có thể kể đến như trong phiên 15/7 chỉ mua vào gần 3 nghìn tỷ đồng, phiên 12/7 chỉ mua vào 522 tỷ đồng…

Trước đó, Ngân hàng Nhà nước đã có động thái mua tín phiếu khá nhiều, cụ thể vào các ngày 8 và 9/7, cơ quan điều hành thị trường tiền tệ đã mua vào gần 10 nghìn tỷ đồng tín phiếu mỗi phiên loại tín phiếu kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4,5%/năm. Tiếp đó trong 2 ngày 10 và 11/7, cơ quan này gia tăng lượng tín phiếu mua vào với giá trị mỗi phiên lên tới gần 15 nghìn tỷ đồng và cũng với tín phiếu kỳ hạn 7 ngày và lãi suất vẫn là 4,5%/năm.

6 tháng đầu năm, xuất khẩu than mang về gần 60 triệu USD

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu than của Việt Nam trong tháng 6 đạt 98.682 tấn, tương đương 67,8 triệu USD, tăng đột biến tới 9.063% về lượng và tăng 11.000% về giá trị so với tháng trước. So với tháng 6/2023, xuất khẩu than tháng này giảm 37% về lượng và giảm 50% về giá trị.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu than đạt 211.573 tấn, tương đương hơn 59 triệu USD, tăng 2,1% về lượng nhưng giảm 24,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu bình quân đạt 279 USD/tấn, giảm 25,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,000
AVPL/SJC HCM 78,500 80,000
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,150 76,750
Nguyên liệu 999 - HN 76,050 76,650
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,000
Cập nhật: 19/07/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.300 77.590
TPHCM - SJC 78.500 80.000
Hà Nội - PNJ 76.300 77.590
Hà Nội - SJC 78.500 80.000
Đà Nẵng - PNJ 76.300 77.590
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.000
Miền Tây - PNJ 76.300 77.590
Miền Tây - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.300 77.590
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 76.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 76.200 77.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.500 57.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.800 45.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.780 32.180
Cập nhật: 19/07/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,525 7,720
Trang sức 99.9 7,515 7,710
NL 99.99 7,530
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,630 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,630 7,760
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,000
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,000
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,000
Cập nhật: 19/07/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,000
SJC 5c 78,500 80,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,200 77,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,200 77,700
Nữ Trang 99.99% 76,000 77,200
Nữ Trang 99% 74,436 76,436
Nữ Trang 68% 50,151 52,651
Nữ Trang 41.7% 29,846 32,346
Cập nhật: 19/07/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,598.05 16,765.71 17,303.68
CAD 18,034.92 18,217.09 18,801.63
CHF 27,886.61 28,168.29 29,072.14
CNY 3,412.86 3,447.33 3,558.48
DKK - 3,639.34 3,778.72
EUR 26,944.41 27,216.57 28,421.98
GBP 32,007.89 32,331.20 33,368.62
HKD 3,158.00 3,189.90 3,292.25
INR - 301.71 313.77
JPY 156.75 158.34 165.91
KRW 15.82 17.58 19.17
KWD - 82,584.42 85,886.55
MYR - 5,367.73 5,484.83
NOK - 2,307.02 2,404.98
RUB - 274.84 304.25
SAR - 6,726.62 6,995.59
SEK - 2,346.93 2,446.59
SGD 18,394.14 18,579.94 19,176.12
THB 621.52 690.57 717.02
USD 25,120.00 25,150.00 25,450.00
Cập nhật: 19/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,120.00 25,130.00 25,430.00
EUR 27,117.00 27,226.00 28,361.00
GBP 32,204.00 32,398.00 33,370.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,291.00
CHF 28,045.00 28,158.00 29,038.00
JPY 157.73 158.36 165.80
AUD 16,729.00 16,796.00 17,295.00
SGD 18,515.00 18,589.00 19,137.00
THB 685.00 688.00 717.00
CAD 18,150.00 18,223.00 18,754.00
NZD 15,104.00 15,602.00
KRW 17.53 19.15
Cập nhật: 19/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25118 25118 25463
AUD 16840 16890 17395
CAD 18294 18344 18799
CHF 28346 28396 28959
CNY 0 3449.9 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27392 27442 28152
GBP 32602 32652 33319
HKD 0 3265 0
JPY 159.87 160.37 164.88
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9371 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18668 18718 19275
THB 0 663.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7850000 7850000 8000000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 19/07/2024 01:02