Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD

21:40 | 18/07/2024

455 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD; Giá USD ngân hàng bất ngờ giảm mạnh; Ngân hàng Nhà nước giảm bơm tiền qua thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.
Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD
Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 400 tỷ USD

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7), tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 16,26 tỷ USD.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 7, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu từ đầu năm đến 15/7 lên con số 207,25 tỷ USD, tăng 15,19% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 27,33 tỷ USD).

Chiều ngược lại, nửa đầu tháng 7, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 16,43 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/7, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 195,37 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng 29,37 tỷ USD).

Như vậy, từ đầu năm đến 15/7, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 403 tỷ USD, tăng 56,7 tỷ USD so với cùng kỳ 2023.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2462,6 USD/ounce, giảm 16,55 USD so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.520.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.500.000 đồng ở chiều mua và tăng 3.020.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/7.

Giá USD ngân hàng bất ngờ giảm mạnh

Sau nhiều ngày giữ ở mức ổn định, tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại hôm nay bất ngờ giảm mạnh ở chiều mua, có ngân hàng giảm tới gần 100 đồng.

Trái ngược với diễn biến trên kênh ngân hàng, giá USD trên thị trường tự do hồi phục sau hai phiên giảm mạnh.

Các điểm thu đổi ngoại tệ trên thị trường tự do hôm nay giao dịch USD với mức giá phổ biến là 25.535-25.615 đồng/USD (mua vào - bán ra). So với phiên trước đó, giá USD tự do tăng 25 đồng ở chiều mua vào và tăng 15 đồng ở chiều bán ra.

So với kênh ngân hàng, giá USD mua vào tại thị trường tự do đang cao hơn trên 400 đồng còn giá USD bán ra đắt hơn khoảng 150 đồng.

Ngân hàng Nhà nước giảm bơm tiền qua thị trường

Trong phiên đấu thầu ngày 18/7 trên thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước chỉ mua vào chưa đến 3 nghìn tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4,5%/năm.

Một số phiên ghi nhận lượng tín phiếu được Ngân hàng Nhà nước mua vào khá ít gần đây có thể kể đến như trong phiên 15/7 chỉ mua vào gần 3 nghìn tỷ đồng, phiên 12/7 chỉ mua vào 522 tỷ đồng…

Trước đó, Ngân hàng Nhà nước đã có động thái mua tín phiếu khá nhiều, cụ thể vào các ngày 8 và 9/7, cơ quan điều hành thị trường tiền tệ đã mua vào gần 10 nghìn tỷ đồng tín phiếu mỗi phiên loại tín phiếu kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4,5%/năm. Tiếp đó trong 2 ngày 10 và 11/7, cơ quan này gia tăng lượng tín phiếu mua vào với giá trị mỗi phiên lên tới gần 15 nghìn tỷ đồng và cũng với tín phiếu kỳ hạn 7 ngày và lãi suất vẫn là 4,5%/năm.

6 tháng đầu năm, xuất khẩu than mang về gần 60 triệu USD

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu than của Việt Nam trong tháng 6 đạt 98.682 tấn, tương đương 67,8 triệu USD, tăng đột biến tới 9.063% về lượng và tăng 11.000% về giá trị so với tháng trước. So với tháng 6/2023, xuất khẩu than tháng này giảm 37% về lượng và giảm 50% về giá trị.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu than đạt 211.573 tấn, tương đương hơn 59 triệu USD, tăng 2,1% về lượng nhưng giảm 24,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu bình quân đạt 279 USD/tấn, giảm 25,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 06:00