TPP đã thành hiện thực

20:35 | 05/10/2015

2,445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm nay, 5/10/2015, tại Atlanta - Hoa Kỳ, 12 nước trong đó có Việt Nam đã kết thúc quá trình đàm phán TPP - một thỏa thuận lịch sử của cả thế giới.
tpp da thanh hien thuc
TPP đã thành hiện thực

TPP - Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình dương được cho là đã kết thúc với sự gật đầu của 12 nước thành viên tham gia.

12 nước bao gồm Brunei, Chile, New Zealand, Singapore, Hoa Kỳ, Úc, Peru, Việt Nam, Malaysia, Mexico, Canada, Nhật Bản, Colombia, Phillippines, Thái Lan, Đài Loan và Hàn Quốc đã tuyên bố kết thúc quá trình đàm phán của thỏa thuận lịch sử này sau 1 tuần nhóm họp tại Atlanta.

12 nước - chiếm 40% kinh tế toàn cầu, đã đồng ý thỏa thuận cắt giảm thuế quan lịch sử từ các mặt hàng chiến lược của mỗi quốc gia, cho đến cải cách thể chế, bảo vệ môi trường và quyền con người...

Cuộc họp các bộ trưởng Kinh tế, Thương mại 12 nước thành viên TPP đã được kéo dài từ ngày 2/10 đến tận 4/10. Ngày 4/10, thời gian họp báo được dời từ 16h15 xuống 18h chiều, rồi tới 22h (giờ Atlanta) rồi hoãn vô thời hạn. Kênh Youtube trực tuyến của họp báo bị gỡ xuống.

tpp da thanh hien thuc Gia nhập TPP: Ngành chăn nuôi Việt Nam có nguy cơ “phá sản”?
tpp da thanh hien thuc Ngành Da giày trông chờ gì từ TPP?
tpp da thanh hien thuc Vào TPP: Chăn nuôi gặp “bão”
tpp da thanh hien thuc TPP không chỉ là cơ hội
tpp da thanh hien thuc Dệt may được gì trong TPP?

Phòng họp báo sẵn sàng từ lâu nhưng các ngôi sao chính, các bộ trưởng, không xuất hiện. Bộ trưởng Thương mại Nhật Bản Akira Amari đã ra tối hậu thư là ông sẽ không ở quá đêm 4/10 tại Atlanta. TPP buộc phải xong trong ngày nếu không sẽ lại đổ vỡ.

Kịch bản "xong-không xong" này đã diễn ra trong suốt ba năm qua kể từ khi TPP lỡ hẹn mốc cuối 2013 mà lãnh đạo 12 nước trong TPP đưa ra. Lợi ích chằng chéo của 12 nền kinh tế chiếm 40% GDP toàn cầu (trong đó có hai nền kinh tế số 1 và số 3 thế giới) khiến cuộc đàm phán không thể nào suôn sẻ.

TPP cần tới hơn 20 vòng đàm phán (so với các FTA thông thường chỉ cần khoảng một phần ba số này) và gần 10 năm (từ vài nước ban đầu năm 2005). Áp lực của TPP là buộc phải xong trong năm nay trước khi chính trường Mỹ bước vào nước rút của cuộc đua Nhà Trắng vào năm tới. Mỗi vòng đàm phán thêm là một lần cơ hội thêm mỏng dần.

Không ai được tất cả khi ký kết TPP. Khi các nước mở cửa và hạ thuế quan bằng 0 xuống cho hầu hết mặt hàng thì từng nước phải mở cửa cho các mặt hàng họ từng coi là "nhạy cảm" hay "bất khả xâm phạm".

Nhật Bản trong những ngày chót đã đồng ý mở cửa thị trường ôtô nội địa (cuộc tranh cãi mà Mỹ - Nhật đã giằng co nhau suốt nhiều thập kỷ), các mặt hàng nông sản như gạo, thịt bò,…

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16791 17366
CAD 18660 18938 19555
CHF 32250 32633 33280
CNY 0 3570 3690
EUR 30135 30409 31434
GBP 34826 35219 36156
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15441 16029
SGD 19951 20233 20749
THB 719 782 835
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,368
USD20 25,990 26,040 26,368
USD1 25,990 26,040 26,368
AUD 16,793 16,943 18,016
EUR 30,503 30,653 31,837
CAD 18,814 18,914 20,234
SGD 20,218 20,368 20,846
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 35,277 35,427 36,225
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,501 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 10:00