Thời điểm quan trọng để tạo bước đột phá trong đàm phán Hiệp định RCEP

21:44 | 22/05/2017

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, đây là thời điểm quan trọng để tạo bước đột phá trong đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
thoi diem quan trong de tao buoc dot pha trong dam phan hiep dinh rcep
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh phát biểu khai mạc Hội nghị Bộ trưởng giữa kỳ lần thứ 3 Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) ngày 22/5/2017

Phát biểu tại Hội nghị Bộ trưởng giữa kỳ lần thứ 3 Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) diễn ra ngày 22/5 tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh nêu rõ: Thời gian gần đây, thế giới đã chứng kiến những diễn biến kinh tế - thương mại đáng lưu ý, nổi bật là việc tương lai của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) trở nên khó dự đoán. Trong khi đó, Đông Á vẫn tiếp tục là khu vực kinh tế tăng trưởng nhanh và năng động trên thế giới với xu hướng hội nhập nhất quán. Trong bối cảnh đó, có thể thấy Hiệp định RCEP là FTA có quy mô lớn nhất đang được đàm phán hiện nay.

Lãnh đạo cao nhất của Bộ Công Thương cho rằng, Hiệp định RCEP đã và đang được các bên nỗ lực đàm phán với mong muốn tăng cường, mở rộng hội nhập kinh tế trên cơ sở quan hệ hợp tác tích cực hiện có giữa ASEAN và 6 nước đối tác Australia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và New Zealand. Tất cả đều trông đợi Hiệp định RCEP sẽ tạo khuôn khổ ổn định, thống nhất, tạo thuận lợi và thúc đẩy hơn nữa luồng lưu chuyển thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trong khu vực.

“Tôi tin rằng các doanh nghiệp trong khu vực, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ- chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trong khu vực, Hiệp định RCEP sẽ giúp họ tiến hành các hoạt động thương mại thuận lợi hơn, tiếp cận được các nguồn lực mới từ bên ngoài, phát huy thế mạnh của từng doanh nghiệp, tăng cường tham gia vào các chuỗi giá trị trong khu vực” - Bộ trưởng Trần Tuấn Anh khẳng định.

thoi diem quan trong de tao buoc dot pha trong dam phan hiep dinh rcep
Các Bộ trưởng tham dự Hội nghị chụp ảnh lưu niệm

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cho biết, hiện Hiệp định RCEP đã trải qua 6 phiên họp cấp Bộ trưởng, 18 phiên đàm phán chính thức và nhiều phiên giữa kỳ. Trong bối cảnh một số nền kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới có động thái bảo hộ thương mại như hiện nay, việc kết thúc đàm phán Hiệp định RCEP sẽ truyền đi thông điệp rõ ràng, nhất quán về chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập kinh tế của các nước trong khu vực, góp phần tăng thêm sức hấp dẫn của nền kinh tế các nước RCEP. Chính vì vậy, Việt Nam ủng hộ việc kết thúc về cơ bản đàm phán Hiệp định này trong năm 2017.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cũng cho rằng, việc đạt được một hiệp định thương mại tự do hiện đại, toàn diện, chất lượng, phù hợp với lợi ích và trình độ phát triển của các bên là không hề dễ dàng. Với sự chênh lệch về trình độ phát triển, sự khác biệt về quy mô nền kinh tế cũng như những khó khăn, nhạy cảm mà mỗi nước có thể gặp phải, các bên cần có cách tiếp cận thực tế, linh hoạt để có thể tìm ra các giải pháp thỏa đáng cho các bên.

“Tôi đánh giá cao sự nỗ lực cũng như tinh thần thảo luận thẳng thắn của các đoàn đàm phán trong suốt thời gian qua. Tôi nghĩ rằng, hiện tại là thời điểm quan trọng để tạo bước đột phá trong đàm phán. Để thúc đẩy tiến độ đàm phán, các đoàn đàm phán cần xúc tiến đàm phán song phương về mở cửa thị trường một cách thiết thực để đạt được các cam kết mở cửa thị trường có ý nghĩa về thương mại. Ngoài ra, theo tôi, tất cả các cam kết cần được xem xét trên cơ sở cân đối tổng thể tất cả các lĩnh vực đàm phán” - Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,100 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17033
CAD 18120 18395 19014
CHF 30498 30874 31514
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29829
GBP 33703 34092 35033
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15686
SGD 19470 19750 20277
THB 700 763 816
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,793 25,793 26,153
USD(1-2-5) 24,761 - -
USD(10-20) 24,761 - -
GBP 34,062 34,155 35,076
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 30,691 30,787 31,648
JPY 174.56 174.87 182.72
THB 749.99 759.25 812.34
AUD 16,474 16,534 16,984
CAD 18,401 18,460 18,962
SGD 19,662 19,723 20,350
SEK - 2,628 2,719
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,845 3,977
NOK - 2,462 2,549
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,076 15,216 15,658
KRW 17.18 17.92 19.24
EUR 28,722 28,745 29,971
TWD 774.28 - 936.79
MYR 5,649.25 - 6,374.25
SAR - 6,808.4 7,166.32
KWD - 82,353 87,564
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 15:00