Ngành Da giày trông chờ gì từ TPP?

07:00 | 22/07/2015

1,437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hiệp hội da giày và túi xách Việt Nam vừa thông báo kết quả khả quan trong 6 tháng đầu năm 2015. Các doanh nghiệp trong ngành này kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai, đặc biệt là từ các lợi ích mà TPP dự kiến có thể mang lại.

Theo ông Nguyễn Đức Thuấn, Chủ tịch Hiệp hội da giày và túi xách Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày đạt 7,35 tỷ USD, tăng trưởng 18% so với cùng kỳ, con số kim ngạch xuất khẩu 14 tỷ USD trong năm 2015 là hoàn toàn có thể đạt được. Ngành da giày, túi xách Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển mạnh trong những năm tới với dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt đến 22 tỷ USD vào năm 2020 và khoảng 30 tỷ USD vào năm 2025.

nganh da giay trong cho gi tu tpp

Ngành da giày kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới

Các doanh nghiệp nhận định, các qua Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là TPP sẽ mở ra cơ hội lớn cho xuất khẩu của ngành da giày khi hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ. Đặc biệt, với sự tham gia của Hoa Kỳ trong TPP, một thị trường rất lớn tạo sức hút với các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới không riêng gì các doanh nghiệp Việt.

Các doanh nghiệp da giày kỳ vọng, khi TPP được ký kết sẽ có thể giảm và tiến tới xoá bỏ thuế suất đánh vào các mặt hàng da giày khi xuất khẩu sang các nước trong TPP, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, một thị trường lớn của ngành da giày Việt Nam. Vì hiện nay mức thuế suất vào thị trường Hoa Kỳ khá cao, trung bình là 27%, nhiều nhóm hàng thuế suất lên tới 58 – 60%.

nganh da giay trong cho gi tu tpp

Vào TPP: Chăn nuôi gặp “bão”

Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) dự đoán sẽ được ký kết vào cuối năm 2015. Việt Nam, chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn với tình trạng nền kinh tế như hiện nay. Bên cạnh những ngành xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày… thì nông nghiệp đã và đang dành được sự chú ý đặc biệt trong “bước ngoặt” hội nhập này. Vậy thực trạng của chúng ta hiện nay ra sao?

nganh da giay trong cho gi tu tpp

Còn lại gì sau các Hiệp định thương mại tự do?

Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thì cơ hội về thị trường, xuất khẩu, đầu tư và nhiều mặt khác là không thể phủ nhận. Nhưng ở một khía cạnh khác khi cam kết mở cửa càng rộng thì không gian chính sách để hỗ trợ nền kinh tế trong nước lại càng bị thu hẹp. Đến nay, tính toán về lợi – hại khi tham gia các FTA vẫn còn nhiều tranh luận.

nganh da giay trong cho gi tu tpp

TPP không chỉ là cơ hội

Theo nhận định của các chuyên gia, khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được triển khai, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội đa dạng hóa nền kinh tế Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc kinh tế vào một hay một số đối tác nhất định, đảo ngược tình trạng nhập siêu khá lớn mà Việt Nam đang phải đối mặt từ một số thị trường. Nhưng ở chiều hướng ngược lại, Việt Nam cũng sẽ chịu sự xâm nhập, cạnh tranh gay gắt từ các nước đối tác trong TPP.

Tuy nhiên, điều khiến các doanh nghiệp băn khoăn là theo các FTA cũng như TPP sắp tới thì đáp ứng quy tắc xuất xứ là một trong những nội dung quan trọng để được hưởng ưu đãi về thuế. Trong khi đó, hàm lượng nội địa hoá của ngành da giày nước ta còn là một vấn đề đáng lưu tâm bởi phần lớn nguyên phụ liệu ngành này đang được nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ, đây là những quốc gia hiện không tham gia vào TPP.

Bên cạnh xuất khẩu, các chuyên gia khuyến cáo, doanh nghiệp ngành da giày cần quan tâm hơn nữa đến thị trường nội địa, một thị trường được đánh giá là rất tiềm năng nhưng hiện nay mức độ cung ứng của các doanh nghiệp cho thị trường trong nước mới chỉ khoảng 30%.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 22:00