Tổng giá trị trái phiếu bất động sản không tài sản đảm bảo lên tới 56.000 tỷ đồng

13:14 | 11/12/2021

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Có khoảng 30% trái phiếu do doanh nghiệp bất động sản phát hành trong 11 tháng vừa qua không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu, có giá trị ước tính lên tới trên 56.000 tỷ đồng.

Thống kê nêu trên vừa được Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) đưa ra trong báo cáo tình hình phát hành trái phiếu tháng 11 và lũy kế 11 tháng đầu năm.

Theo số liệu của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), tính đến ngày 1/12 toàn thị trường có tổng cộng 40 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ trong tháng gần nhất và 1 đợt phát hành ra công chúng với tổng giá trị 20.366 tỷ đồng.

Tổng giá trị trái phiếu bất động sản không tài sản đảm bảo lên tới 56.000 tỷ đồng
Tỷ lệ trái phiếu bất động sản không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu này đã có xu hướng tăng lên trong những tháng gần đây

Cụ thể, các doanh nghiệp bất động sản tiếp tục là nhóm có lượng phát hành trái phiếu riêng lẻ lớn nhất với 8.476 tỷ, chiếm 42% tổng giá trị phát hành trong tháng. Đáng chú ý, trong đó có khoảng 59% trái phiếu phát hành bảo đảm bằng cổ phiếu hoặc không có tài sản bảo đảm, tương đương khoảng 5.000 tỷ đồng.

Tính chung 11 tháng, theo VBMA, toàn thị trường có 826 đợt phát hành TPDN, bao gồm 803 đợt phát hành riêng lẻ, tổng giá trị 468.850 tỷ; 23 đợt phát hành ra công chúng giá trị 26.340 tỷ và 4 đợt phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế trị giá 1.425 tỷ USD.

Tháng vừa qua, đợt phát hành có giá trị lớn nhất đến từ CTCP Vinhomes với 2.090 tỷ đồng. Đây là trái phiếu phát hành ra công chúng có kỳ hạn 5 năm, lãi suất 9,2%/năm cho 4 kỳ trả lãi đầu tiên và thả nổi ở các kỳ sau với lãi suất tham chiếu bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng tại Vietcombank; Agribank; VietinBank và BIDV

Nhóm doanh nghiệp bất động sản vẫn dẫn đầu về giá trị phát hành với 187.160 tỷ đồng, chiếm 38%. Trong đó, có khoảng 30% trái phiếu không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu, tương đương khoảng hơn 56.100 tỷ đồng. Lãi suất phát hành dao động trong khoảng 4,5 - 13%/năm.

Có 4 đợt phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế 11 tháng qua, gồm: Tập đoàn Vingroup (500 triệu USD), trái phiếu xanh của CTCP Bất động sản BIM (200 triệu USD) và trái phiếu chuyển đổi của Novaland (300 triệu USD), trái phiếu bền vững của Vinpearl (425 triệu USD).

Theo Bộ Tài chính, trong số các trái TPDN phát hành riêng lẻ các tháng đầu năm 2021, TPDN có tài sản đảm bảo chiếm 50,9%; trái phiếu không có tài sản đảm bảo chiếm 49,1% (trong đó trái phiếu do các tổ chức tín dụng và công ty chứng khoán phát hành chiếm 76%).

Trong số 300 doanh nghiêp phát hành trái phiếu riêng lẻ trong các tháng đầu năm 2021, 207 doanh nghiệp phát hành trái phiếu có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo của trái phiếu chủ yếu là bất động sản, chứng khoán, chương trình, dự án.

Đáng chú ý, tỷ lệ trái phiếu bất động sản không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm bằng cổ phiếu này đã có xu hướng tăng lên trong những tháng gần đây.

Theo đánh giá của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán, đây là loại trái phiếu tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản cố định, dự án bất động sản mà các doanh nghiệp thường sử dụng.

Thực tế chất lượng tài sản đảm bảo chủ yếu là các dự án, tài sản hình thành trong tương lai hoặc cổ phiếu của doanh nghiệp. Với tài sản đảm bảo là cổ phiếu, giá trị thường không định giá được chính xác hoặc có biến động mạnh theo diễn biến thị trường. Khi thị trường bất động sản hoặc chứng khoán có biến động, giá trị tài sản đảm bảo này có thể không đủ để thanh toán gốc và lãi trái phiếu.

Giá trị của các tài sản này thường không định giá được chính xác hoặc có biến động mạnh theo diễn biến thị trường; theo đó, trường hợp thị trường bất động sản hoặc thị trường chứng khoán có biến động, giá trị tài sản đảm bảo có thể không đủ để thanh toán gốc, lãi trái phiếu.

Bộ Tài chính cũng cho biết, trên thị trường vẫn có trường hợp doanh nghiệp phát hành TPDN với khối lượng lớn trong khi vốn chủ sở hữu nhỏ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ qua các năm, nhất là các nhóm bất động sản, trong số hơn 100 doanh nghiệp bất động sản phát hành TPDN riêng lẻ trong năm 2021 có 26 doanh nghiệp ghi nhận lỗ trong 6 tháng đầu năm 2021.

Tại thời điểm 30/6/2021, hệ số nợ vay trên vốn chủ hữu bình quân của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết là 2,5 lần, trong khi tỷ lệ này của các doanh nghiệp bất động sản chưa niêm yết là 8,1 lần.

Bộ cũng cảnh báo việc phát hành TPDN, đặc biệt là phát hành TPDN không có tài sản đảm bảo của một số doanh nghiệp, tổ chức phát hành có dấu hiệu tăng nhanh và nóng, tiềm ẩn hậu quả rất lớn cho nền kinh tế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc mới đây cũng có văn bản yêu cầu Ủy Ban chứng khoán nhà nước, Vụ Tài chính ngân hàng, Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp để đảm bảo thị trường TPDN trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, hiệu quả và hạn chế tối đa rủi ro cho nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, mới đây ngày 10-12, Bộ Tài chính cho biết cơ quan này đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp theo đúng các chủ trương của Nhà nước, Bộ Tài chính đã xây dựng trình các cấp có thẩm quyền ban hành khung khổ pháp lý về thị trường trái phiếu doanh nghiệp đồng bộ tại Luật Chứng khoán năm 2019, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính.

Khung khổ pháp lý về trái phiếu doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển thị trường ngày càng công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Thị trường TPDN Việt Nam đã có các bước phát triển nhanh với đầy đủ các cấu phần để trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp, từng bước giảm sự phụ thuộc vào kênh tín dụng ngân hàng.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có dấu hiệu tăng trưởng nóng, xuất hiện một số hiện tượng huy động vốn trái phiếu chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Do đó, để thị trường tiếp tục phát triển bền vững, minh bạch và hiệu quả, Bộ Tài chính đang hoàn thiện khung pháp lý thị trường TPDN, cùng với đó sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼35K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,275 ▼35K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,280 ▼35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,262 16,362 16,812
CAD 18,279 18,379 18,929
CHF 27,297 27,402 28,202
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,705 26,740 28,000
GBP 31,245 31,295 32,255
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.92 159.92 167.87
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 629.8 674.14 697.8
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 10:00