Tin tức kinh tế ngày 21/4: Giá vàng vọt tăng

21:47 | 21/04/2025

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng vọt tăng ở cả thị trường trong nước và thế giới; Hơn 1,25 triệu tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành; Quý I/2025, thu ngân sách nhà nước tăng 29%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.
Tin tức kinh tế ngày 21/4: Xuất khẩu sầu riêng đối mặt thách thức

Giá vàng vọt tăng ở cả thị trường trong nước và thế giới

Chiều 21/4, giá vàng trong nước chứng kiến mức tăng tại các tất cả các thương hiệu lớn. Trong khi đó, giá vàng thế giới tiếp tục lập đỉnh cao nhất mọi thời đại khi đạt mức 3.393,3 USD/ounce chiều bán ra.

Cụ thể, vàng SJC tăng 4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, với giá mua vào đạt 116 triệu đồng/lượng và giá bán ra ở mức 118 triệu đồng/lượng. Tương tự, vàng DOJI tại Hà Nội và Sài Gòn đều ghi nhận mức tăng 4 triệu đồng/lượng, nâng giá mua vào lên 116 triệu và giá bán ra lên 118 triệu đồng/lượng.

Vàng Bảo Tín Minh Châu SJC cũng tăng 4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá mua vào lên 116 triệu và bán ra lên 118 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, vàng Phú Quý SJC có mức tăng tương tự, với giá mua vào đạt 115,5 triệu đồng/lượng, tăng từ 111,5 triệu, và giá bán ra tăng từ 114 triệu lên 118 triệu đồng/lượng.

Hơn 1,25 triệu tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành

FiinGroup vừa công bố Báo cáo thị trường trái phiếu doanh nghiệp tháng 3/2025, cho thấy tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành tính đến cuối tháng 3 đạt hơn 1,25 triệu tỷ đồng, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước, đánh dấu tháng sụt giảm thứ tư liên tiếp.

Điểm sáng trong tháng là hoạt động phát hành mới bắt đầu sôi động trở lại, với khối lượng phát hành đạt 17,2 nghìn tỷ đồng, trong khi tháng 2 hoàn toàn không có đợt phát hành nào.

Tuy vậy, áp lực đến từ lượng trái phiếu đáo hạn tăng vọt trong tháng 3, gấp đôi tổng giá trị đáo hạn của hai tháng đầu năm cộng lại. Đồng thời, giá trị trái phiếu được mua lại cũng ghi nhận mức tăng mạnh 109%. So với cùng kỳ năm 2024, tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành vẫn ghi nhận mức tăng nhẹ 2,7%.

Xuất khẩu đến ngày 15/4 đạt gần 120 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất của Cục Hải quan (Bộ Tài chính), 15 ngày đầu tháng 4/2025, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 16,75 tỷ USD. So với kỳ trước (nửa cuối tháng 3/2025), xuất khẩu giảm 18,3%. Tính chung từ đầu năm đến ngày 15/4, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 119,62 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ 2024.

Về nhập khẩu, dữ liệu thống kê của ngành Hải quan ghi nhận kim ngạch đạt 18,69 tỷ USD 15 ngày đầu tháng 4/2025. Lũy kế đến giữa tháng 4, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 118,35 tỷ USD, tăng 16,68% so với cùng kỳ năm ngoái.

Với kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 4 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước từ đầu năm đến ngày 15/4 đạt 237,97 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ, cán cân thương mại thặng dư 1,27 tỷ USD.

Quý I/2025, thu ngân sách nhà nước tăng 29%

Bộ Tài chính thông tin về tình hình thực hiện dự toán NSNN tháng 3 và quý I/2025 cho thấy, tổng thu NSNN thực hiện tháng vừa qua đạt 189,7 nghìn tỷ đồng, bằng 9,6% dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 161,2 nghìn tỷ đồng, bằng 9,7% dự toán; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 24 nghìn tỷ đồng, bằng 10,2% dự toán.

Tổng thu NSNN lũy kế 3 tháng đạt 721,3 nghìn tỷ đồng, bằng 36,7% dự toán, tăng 29,3% so cùng kỳ năm 2024. Trong đó, thu ngân sách Trung ương đạt 35% dự toán; thu ngân sách địa phương đạt 38,4% dự toán.

Xuất khẩu sầu riêng đối mặt thách thức

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong ba tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 521,2 triệu USD, giảm 31,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong quý I/2025, trị giá xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc giảm mạnh, chủ yếu do hoạt động xuất khẩu sầu riêng bị ảnh hưởng bởi một số quy định mới từ thị trường này.

Bên cạnh đó, Cục Xuất nhập khẩu cho biết Trung Quốc tiêu thụ 91% sầu riêng toàn cầu, chủ yếu nhập khẩu từ Thái Lan nhưng đang tìm kiếm các nguồn cung cấp mới, trong đó có Lào.

Đáng chú ý, tỉnh Attapeu của Lào đã chính thức cấp quyền khai thác đất cho 3 công ty trong nước để trồng sầu riêng trên diện tích hơn 273 ha, thời hạn 30 năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 20:00