Tín dụng BĐS sẽ 'gạn đục khơi trong'

16:07 | 22/06/2016

276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lo ngại vốn chảy mạnh vào BĐS, theo một chuyên gia NH điều này rất khó xảy ra. Vì giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn xuống theo lộ trình là để các NH cân đối tốt hơn nguồn vốn chứ không phải đây là cơ hội để các NH tranh thủ bơm tiền vào thị trường.

Không nuôi dưỡng rủi ro

Thị trường bất động sản(BĐS) mới phục hồi sau một loạt chính sách hỗ trợ của Chính phủ, cũng như có sự góp sức từ tín dụng NH. Nhưng đến thời điểm này, theo nhận định, phân tích của các chuyên gia kinh tế, nếu vốn NH bơm mạnh hơn vào thị trường BĐS thì có khả năng xuất hiện bong bóng trên thị trường này. Và đặc thù của hệ thống NH Việt Nam là huy động vốn ngắn hạn nhiều hơn dài hạn, trong khi đó vốn cho vay các lĩnh vực BĐS thường dài hạn. Do đó, NH nào sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn nhiều quá sẽ gây rủi ro thanh khoản. Đây là một trong những lý do khiến NHNN phải “tuýt còi”.

tin nhap 20160622160509
NHNN vẫn kiểm soát chặt cho vay lĩnh vực BĐS để hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh.

Nói như vậy để thấy cái khó của NHNN trong ứng xử đối với thị trường BĐS. Lấy nước dập lửa, nhưng vẫn phải giữ hơi ấm. Hay nói cách khác vừa ngăn ngừa rủi ro nhưng vẫn phải tạo điều kiện để thị trường BĐS có cơ hội phát triển bền vững, lành mạnh. Chính vì thế, NHNN đã phải điều chỉnh chính sách theo lộ trình. Thay vì áp dụng ngay hệ số rủi ro đối với lĩnh vực BĐS ở mức dự kiến tại Dự thảo là 250%, thì tại Thông tư 06, NHNN cho phép các NH áp dụng hệ số rủi ro 150% đến hết năm 2016 và sang năm 2017 mới là 200%. NHNN vẫn cho phép các NHTM được sử dụng 60% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đến hết năm nay, sang năm 2017, 2018, tỷ lệ này khấu trừ mỗi năm thêm 10%.Nhưng cái khó ở đây, sự phục hồi của thị trường BĐS tác động đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác như sản xuất nguyên vật liệu xi măng, sắt thép và cả chính bản thân các NHTM, vì tài sản thế chấp tại NH đa phần là BĐS. Và cũng nhờ sự hồi phục của thị trường BĐS, thời gian qua các NH giải quyết một khối lượng nợ xấu lớn nhờ thu hồi, xử lý tài sản đảm bảo bằng BĐS.

Việc xác lập hệ số rủi ro trong cho vay BĐS và tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo Thông tư 06 có lộ trình của NHNN được đánh giá là phù hợp. Song, cũng có không ít ý kiến băn khoăn về sự “nhân nhượng” của cơ quan quản lý sẽ khiến các NH lại làm liều. Còn theo TS. Lê Xuân Nghĩa con số 60% hay giảm xuống 50% thậm chí là 40% cũng không tác động quá nhiều đối với hoạt động cấp tín dụng của hệ thống NH.

Vì không phải NH nào cũng sẽ sử dụng tối đa tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung, dài hạn. Thực chất các NH cũng chỉ sử dụng ở mức 38% - 39%, như trường hợp ACB, trong năm 2015, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NH này chỉ ở mức 27,45%. Theo số liệu mới nhất của NHNN, tại thời điểm cuối tháng 4/2016, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của toàn hệ thống ở mức 31,22%, còn rất xa so với trần 60% mà NHNN quy định. Vì vậy, vị chuyên gia này không nghĩ rằng chính sách nới lỏng trên của NHNN “nuôi dưỡng” rủi ro, mà ngược lại nếu cơ quan quản lý thay đổi chính sách đột ngột có thể làm ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường, nhà đầu tư.

Luật chơi mới của thị trường

TS. Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, một trong những vấn đề quan trọng trong kiểm soát rủi ro tín dụng là sự khác biệt trong khâu thẩm định giữa các NHTM. Có thể với một NH qua thẩm định họ thấy rủi ro ở mức cao, nhưng nếu chuyển sang NH khác thì mức độ rủi ro lại thấp hơn.

Lo ngại vốn chảy mạnh vào BĐS, theo một chuyên gia NH điều này rất khó xảy ra. Vì giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn xuống theo lộ trình là để các NH cân đối tốt hơn nguồn vốn chứ không phải đây là cơ hội để các NH tranh thủ bơm tiền vào thị trường, vị chuyên gia này nhận xét. Theo quan sát của TS Nguyễn Trí Hiếu, không phải đến lúc NHNN chuẩn bị tuýt còi thì các NH mới thận trọng hơn trong cấp tín dụng đối với lĩnh vực BĐS. Thời gian qua NH đã rất cẩn thận, dè chừng trong cho vay nhất là phân khúc nhà ở cao cấp.

Tổng giám đốc SCB Võ Tấn Hoàng cũng đồng tình với xu hướng vốn bơm vào thị trường BĐS sẽ bớt đi chứ không thể nhiều hơn. Vì lộ trình NHNN đưa ra khá rõ ràng, chắc chắn các NH phải thận trọng trong cấp tín dụng BĐS. Như tại SCB trong năm 2016 tín dụng BĐS giảm từ 77% xuống 55% trong cơ cấu tín dụng.

Những thay đổi tại Thông tư 06 được Tổng giám đốc OCB Nguyễn Đình Tùng đánh giá khá tích cực. “Điểm hay tại Thông tư 06 là mọi thứ quy chuẩn hơn, mọi người khi làm phải cân nhắc, không làm bừa được” - ông Tùng bày tỏ quan điểm. Theo quy định tại Thông tư 06 có hai chỉ số chính tác động đến quyết định cho vay BĐS của TCTD là tỷ lệ sử dụng vốn và hệ số rủi ro. Muốn cho vay dự án BĐS trung dài hạn thì NH phải có nguồn vốn trung dài hạn dồi dào. Còn chỉ số rủi ro 150% liên quan đến hệ số CAR. NH nào có hệ số CAR đang thấp chắc chắn sẽ khó hơn những NH có hệ số cao.

Trong tương lai, dù NH quy mô lớn hay nhỏ khi cho vay BĐS nhiều sẽ phải tăng vốn chủ sở hữu, duy trì hệ số CAR cao, đảm bảo thanh khoản hoạt động NH an toàn. Như vậy, với luật chơi mới, NH nào muốn chơi vẫn chơi được khi có năng lực tài chính. Và tuy có điều chỉnh linh hoạt nhưng quan điểm của NHNN vẫn kiểm soát chặt cho vay lĩnh vực BĐS để hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh.

Tại Chỉ thị 04, NHNN cũng yêu cầu TCTD phải kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như tín dụng trung, dài hạn đối với nhóm khách hàng lớn, tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh BĐS, các dự án BOT, BT giao thông.

Hà Thành

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:02