Tin tức kinh tế ngày 25/10: Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới

21:00 | 25/10/2023

6,007 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất giảm thuế VAT cho ngân hàng; Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới; Dư nợ tín dụng BĐS sắp chạm mốc 1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.
Tin tức kinh tế ngày 25/10: Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới
Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1975,89 USD/ounce, giảm 3 USD so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,90-70,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,85-70,65 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Đề xuất giảm thuế VAT cho ngân hàng

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) vừa có văn bản gửi Bộ Tài chính, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc góp ý kiến đối với dự thảo đề xuất chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) 2% trong 6 tháng đầu năm 2024.

Theo VNBA, hiện nay hoạt động của các tổ chức tín dụng đang hết sức khó khăn, nợ xấu và nợ rủi ro tiềm ẩn có xu hướng tăng cao, kết quả hoạt động năm 2023 và năm 2024 của các tổ chức tín dụng dự báo sẽ sụt giảm mạnh so với các năm trước. Đặc biệt là các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ, trong khi các tổ chức tín dụng vẫn phải hỗ trợ lãi suất, miễn giảm phí dịch vụ cho các doanh nghiệp và người dân.

Do đó, để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư công nghệ số, đảm bảo an ninh an toàn trong hoạt động, VNBA đề nghị bổ sung ngân hàng vào nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm 2% thuế VAT trong báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước 2023, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để trình Quốc hội ra Nghị quyết chung.

Xuất khẩu thủy sản có thể đạt 9 tỷ USD cả năm

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 6,6 tỷ USD, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu giảm sâu trong giai đoạn nửa đầu năm (-27%).

Trong quý IV của năm, VASEP đánh giá, mức độ hồi phục phụ thuộc phần nhiều vào 2 thị trường chính: Mỹ và Trung Quốc. Hiện cả 2 thị trường này đều có những tín hiệu khả quan về mặt nhu cầu. Các đơn hàng từ 2 thị trường này đang tăng trở lại, nhưng giá xuất khẩu vẫn ở mức thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái.

Với diễn biến hồi phục dần dần từ các thị trường, VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản quý IV có thể mang về khoảng 2,4 tỷ USD tương đương cùng kỳ năm ngoái, đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm 2023 lên 9 tỷ USD, thấp hơn 17% so với năm 2022.

Dư nợ tín dụng BĐS sắp chạm mốc 1 triệu tỷ đồng

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/8/2023 dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 986.477 tỷ đồng.

Cụ thể, dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở là 266.248 tỷ đồng, các dự án văn phòng là 40.622 tỷ đồng, dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là 56.571 tỷ đồng.

Còn dư nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng là 53.860 tỷ đồng, dự án nhà hàng khách sạn là 64.211 tỷ đồng, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để bán, cho thuê là 132.165 tỷ đồng, vay mua quyền sử dụng đất là 62.701 tỷ đồng và dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh bất động sản khác là 310.099 tỷ đồng.

Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính đến ngày 15/10, Việt Nam xuất khẩu gần 6,73 triệu tấn, thu về trên 3,73 tỷ USD, tăng 17% về lượng và tăng mạnh 34,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Với con số trên, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vượt qua mốc 3,65 tỷ USD (năm 2011), chính thức thiết lập kỷ lục lịch sử mới sau 34 năm tham gia thị trường thế giới.

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Một số ngân hàng báo lãi “khủng”

Tin tức kinh tế ngày 24/10: Một số ngân hàng báo lãi “khủng”

Một số ngân hàng báo lãi “khủng”; Vốn đổ vào BĐS sẽ tăng mạnh; Kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc tăng trưởng dương trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45