Thủy điện Bản Vẽ đã làm tốt trách nhiệm cắt, giảm lũ cho hạ du

09:54 | 21/09/2018

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là khẳng định của ông Nguyễn Sỹ Hưng - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT & TKCN) tỉnh khi trao đổi về công tác vận hành hồ Thủy điện Bản Vẽ trong các đợt lũ vừa qua.

Tại tỉnh Nghệ An, do ảnh hưởng của các cơn bão số 3, số 4 và đợt mưa lũ bất thường cuối tháng 8 vừa qua, lưu lượng nước về hồ Bản Vẽ đã tăng cao kỷ lục. Ông Nguyễn Sỹ Hưng khẳng định, trong các đợt mưa lũ, Thủy điện Bản Vẽ đã chủ động phối hợp rất tốt với Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để điều tiết lũ, đảm bảo vận hành hồ chứa đúng quy trình, làm tốt trách nhiệm cắt, giảm lũ cho hạ du.

thuy dien ban ve da lam tot trach nhiem cat giam lu cho ha du
Ông Nguyễn Sỹ Hưng - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT & TKCN.

Cụ thể, do ảnh hưởng bão số 3, ngày 22/7, lũ về hồ đạt đỉnh 2.500 m3/s (ngày 22/7). Tổng lượng nước về hồ do cơn bão này là 637 triệu m3 nhưng Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ chỉ xả xuống hạ du 58 triệu m3 thông qua phát điện 2 tổ máy (tương đương việc cắt được 91% tổng lưu lượng lũ cho hạ du).

Tiếp đó, lũ về do bão số 4 với lưu lượng đỉnh 4.200 m3/s (ngày 17/8) - đây là trận lũ có tần suất 50 năm mới xuất hiện một lần. Dù vậy, hồ chứa Thủy điện Bản Vẽ cắt giảm thành công đến hơn 70% lưu lượng đỉnh lũ, chỉ điều tiết xuống hạ du 1.200 m3/s.

Ông Tạ Hữu Hùng - Phó Giám đốc Phụ trách Công ty Thủy điện Bản Vẽ cho biết, công tác vận hành hồ chứa luôn được Công ty phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Nghệ An, chính quyền địa phương các cấp, qua đó kiểm tra tình trạng an toàn vùng hạ du, điều chỉnh phương án vận hành hồ chứa hợp lý.

Công tác tuyên truyền cho người dân vùng hạ du về việc vận hành hồ chứa Thủy điện Bản Vẽ được thực hiện trên nhiều kênh thông tin khác nhau như: Văn bản, biển cảnh báo, cử cán bộ xuống các bản, xã thông báo trực tiếp đến người dân,... Đặc biệt, Công ty đã lắp đặt hệ thống loa cảnh báo vùng hạ du phát bằng 2 ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Thái để kịp thời thông báo cho người dân.

thuy dien ban ve da lam tot trach nhiem cat giam lu cho ha du
Biểu đồ quá trình điều tiết cắt giảm lũ hạ du Thủy điện Bản Vẽ từ ngày 16- 20/8/2018

Theo ông Nguyễn Sỹ Hưng - Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Nghệ An, địa phương phải chịu hai trận lũ lớn liên tiếp với lưu lượng đỉnh lũ đạt mức kỷ lục nhưng Thủy điện Bản Vẽ đã phát huy được vai trò quan trọng trong việc cắt, giảm lũ; tuân thủ nghiêm túc quy trình vận hành liên hồ chứa; qua đó đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho người dân vùng hạ du.

Cũng theo ông Nguyễn Sỹ Hưng, trong thời gian tới, để giảm thiểu thiệt hại cho vùng hạ du, cần thiết phải xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du của các hồ thủy điện. Đồng thời, cần có hệ thống ra-đa để quan sát diễn biến lũ từ phía Lào, tránh bị động khi lũ diễn biến bất thường.

Đồng thời, cần sớm xây dựng hệ thống cảnh bảo trên sông Cả, sông Hiếu để tăng cường sự cảnh báo kịp thời tới người dân về tình hình ngập lụt, ứng phó tốt nhất với thiên tai.

Một số thông tin về Thủy điện Bản Vẽ:

- Đập chính và Nhà máy đặt tại Bản Vẽ, xã Yên Na, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An

- Công suất thiết kế: 320 MW (2x160 MW)

- Mực nước bình thường: 200 m

- Dung tích hồ chứa nước: 1,8 tỷ m3

- Đây là công trình đa mục tiêu: Phát điện lên lưới điện quốc gia, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất và đẩy mặn chống lũ cho hạ du Sông Cả.

N.H

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,010 16,030 16,630
CAD 18,153 18,163 18,863
CHF 27,343 27,363 28,313
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,199 26,409 27,699
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,746 14,756 15,336
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:45