Tin tức kinh tế ngày 25/6: Ngân hàng Nhà nước "hút" tiền trở lại khi tỷ giá lập đỉnh

22:04 | 25/06/2025

199 lượt xem
|
(PetroTimes) - 6 tháng đầu năm, cả nước tiêu thụ 12,6 triệu m3/tấn xăng dầu; Ngân hàng Nhà nước "hút" tiền trở lại khi tỷ giá lập đỉnh; Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt 390 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/6.
Tin tức kinh tế ngày 25/6: 6 tháng đầu năm, cả nước tiêu thụ 12,6 triệu m3/tấn xăng dầu

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp tục "lao dốc", với giá vàng giao ngay niêm yết trên trên sàn giao dịch Kitco ở mức 3.323,21 USD/ounce - giảm 1,67% trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm 56,33 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC thương hiệu DOJI, SJC, PNJ đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 117,5 - 119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Giá vàng nhẫn của Tập đoàn Phú Quý giảm 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, với mức giao dịch ở ngưỡng 113,2 - 116,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong khi đó, vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đi ngang so với hôm qua, với giá 114,5 - 117,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

6 tháng đầu năm, cả nước tiêu thụ 12,6 triệu m3/tấn xăng dầu

Bộ Công Thương cho biết, theo báo cáo của các thương nhân, tổng nguồn xăng dầu cho tiêu thụ thị trường nội địa 6 tháng qua ước đạt 13,86 triệu m3/tấn, bằng 47% tổng nguồn xăng dầu tối thiểu phân giao từ đầu năm 2025, tăng 1,1% so với thực hiện tổng nguồn 6 tháng đầu năm 2024 (tương đương với thực hiện 2,308 triệu m3/tấn xăng dầu/tháng).

Với mức này, về cơ bản bám sát với kế hoạch thực hiện tổng nguồn theo từng quý đã đăng ký với Bộ Công thương.

Tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2025 đạt 12,6 triệu m3/tấn (bình quân tiêu thụ khoảng 2,1 triệu m3/tấn/tháng xăng dầu các loại). Tồn kho 6 tháng đầu năm 2025 khoảng 1,7-1,8 triệu m3/tấn.

Ngân hàng Nhà nước hút tiền trở lại khi tỷ giá lập đỉnh

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ngày 24/6 đã quay lại hoạt động phát hành tín phiếu sau gần bốn tháng gián đoạn, đánh dấu bước đi đáng chú ý trong điều hành chính sách tiền tệ, trong bối cảnh tỷ giá USD/VND tiếp tục leo lên mức kỷ lục mới.

Cụ thể, NHNN đã phát hành 3.100 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn bảy ngày với lãi suất 3,5%/năm cho bốn tổ chức tín dụng. Cùng ngày, nhà điều hành cũng bơm ra gần 1.509 tỷ đồng qua kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá, trong khi lượng đáo hạn đạt 1.723 tỷ đồng.

Tính chung, NHNN đã hút ròng gần 3.315 tỷ đồng khỏi hệ thống trong ngày, phần lớn qua kênh tín phiếu.

80% doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động ứng phó với tác động từ thuế quan của Hoa Kỳ

Sau khi Mỹ công bố mức thuế đối ứng 46% với Việt nam vào ngày 2/4, 80% doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động triển khai biện pháp nhằm ứng phó với những tác động có thể xảy ra.

Đó là kết quả từ một khảo sát nhanh của Ngân hàng UOB được thực hiện từ ngày 9 đến ngày 12/4/2025, với khoảng 800 doanh nghiệp. Theo kết quả Nghiên cứu Triển vọng Doanh nghiệp năm 2025 của UOB, dù môi trường kinh doanh còn nhiều biến động, 80% các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động triển khai các biện pháp nhằm ứng phó với những tác động có thể xảy ra; 60% doanh nghiệp Việt Nam vẫn lạc quan về triển vọng trong năm tới, trong đó 46% cho biết, sẽ đẩy nhanh kế hoạch mở rộng ra thị trường nước ngoài.

Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt 390 tỷ USD

Theo dữ liệu mới nhất từ Cục Hải quan (Bộ Tài chính), trong nửa đầu tháng 6/2025, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt gần 35 tỷ USD, giảm 17,6% so với nửa cuối tháng 5. Tuy nhiên, tính chung từ đầu năm đến ngày 15/6, tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 390,91 tỷ USD, tăng 15,3% (tương đương tăng hơn 51,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đóng vai trò chủ lực với tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt 269,81 tỷ USD, tăng 17,8%. Riêng nhập khẩu của khối này đạt 126,06 tỷ USD, tăng hơn 20% và chiếm hơn 65% tổng trị giá nhập khẩu cả nước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18205 18481 19096
CHF 32134 32516 33163
CNY 0 3470 3830
EUR 29833 30105 31129
GBP 34195 34586 35518
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14681 15267
SGD 19721 20002 20516
THB 720 784 837
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26197 26369
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16658 16758 17365
CAD 18390 18490 19095
CHF 32361 32391 33281
CNY 0 3654.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 29975 30005 31041
GBP 34438 34488 35601
HKD 0 3390 0
JPY 170 170.5 177.51
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19866 19996 20727
THB 0 749 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14640000
SBJ 14000000 14000000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 17:00