Quốc hội thông qua Luật sửa đổi 8 luật tài chính, đầu tư: Tăng phân cấp, tạo đột phá cải cách thủ tục

12:15 | 26/06/2025

52 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 8 luật thuộc lĩnh vực tài chính và đầu tư, bao gồm: Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; và Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Những Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Quốc hội thông qua Luật sửa đổi 8 luật tài chính, đầu tư: Tăng phân cấp, tạo đột phá cải cách thủ tục
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng.

Trước đó, báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án Luật, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, Luật đã tiếp thu đầy đủ các ý kiến của đại biểu Quốc hội và Ủy ban Kinh tế - Tài chính, trong đó tập trung vào việc sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế và cơ chế đầu tư, nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thông thoáng, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Đối với Luật Đấu thầu, quy định mới cho phép chủ đầu tư được ưu tiên áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu đơn giản, thuận lợi như: chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, đặt hàng… Ngoài ra, chủ đầu tư cũng có thể lựa chọn các hình thức khác như đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu. Việc mở rộng hình thức chỉ định thầu và tăng tính linh hoạt được đánh giá là sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công.

Luật sửa đổi cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu trong đầu tư PPP theo hướng linh hoạt hơn. Cụ thể, quy định khung tỷ lệ giảm từ 75-90% và tăng từ 110-125% sẽ được áp dụng để cơ quan có thẩm quyền quyết định trong quá trình lập dự án và đàm phán với nhà đầu tư. Đặc biệt, đối với các dự án PPP trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, sẽ không yêu cầu chia sẻ phần tăng doanh thu trong 3 năm đầu sau thời điểm vận hành.

Ngoài ra, nếu doanh thu thực tế thấp hơn dự kiến, nhà đầu tư có thể được chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm doanh thu, nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực đặc thù theo tinh thần Nghị quyết 57-NQ/TW.

Luật sửa đổi Luật Đầu tư theo hướng phân cấp mạnh mẽ cho UBND cấp tỉnh thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với 7 nhóm dự án, thay vì Thủ tướng Chính phủ như trước. Đồng thời, thủ tục hành chính trong xét duyệt chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ được đơn giản hóa tối đa.

Bộ trưởng Tài chính cũng cho biết, Chính phủ đang tổng kết thi hành Luật Đầu tư và sẽ nghiên cứu khả năng bãi bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, giúp nâng cao hiệu quả điều hành và thu hút đầu tư.

Về Luật Đầu tư công, Quốc hội thống nhất bỏ nội dung quy định nhiệm vụ chuẩn bị giải phóng mặt bằng trong luật này. Thay vào đó, các chính sách liên quan sẽ được sửa đổi trong Luật Đất đai và các luật có liên quan nhằm tăng tốc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Đáng chú ý, thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm được phân cấp từ HĐND các cấp xuống UBND các cấp, bảo đảm phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi). Chính phủ cũng được trao quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương, miễn là không vượt tổng chi ngân sách đã được Quốc hội phê duyệt.

Đối với Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật bổ sung quy định áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, qua đó gỡ khó cho hoạt động sản xuất - xuất khẩu trong nước, nhất là các doanh nghiệp gia công.

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi 8 luật trọng yếu là bước đi mạnh mẽ nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường phân quyền, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tài sản công, đồng thời hoàn thiện thể chế tài chính quốc gia theo hướng minh bạch, đồng bộ và hiện đại.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16840 17420
CAD 18552 18829 19446
CHF 32026 32408 33058
CNY 0 3570 3690
EUR 30014 30287 31315
GBP 35121 35516 36452
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15545 16139
SGD 19982 20264 20790
THB 722 785 839
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25936 25936 26296
AUD 16712 16812 17379
CAD 18709 18809 19360
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.7 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30234 30334 31110
GBP 35376 35426 36533
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 190.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15613 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20124 20254 20990
THB 0 751.5 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 16:00