Thu ngân sách từ dầu thô 11 tháng 2018 bằng 161,4% dự toán năm

17:54 | 06/12/2018

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lũy kế 11 tháng 2018, thu ngân sách từ đầu thô đạt 57,9 ngàn tỷ đồng, bằng 161,4% dự toán năm, tăng 41,1% so cùng kỳ năm 2017.
Thu ngân sách từ dầu thô 11 tháng 2018 bằng 161,4% dự toán năm
Ảnh minh hoạ.

Theo Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) thực hiện tháng 11 ước đạt 93,4 ngnà tỷ đồng. Lũy kế thu 11 tháng đạt 1.222,7 ngàn tỷ đồng, bằng 92,7% dự toán năm, bằng 90% mức đánh giá thực hiện cả năm báo cáo Quốc hội, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.

Cụ thể, thu nội địa thực hiện tháng 11 ước đạt 70 ngàn tỷ đồng. Lũy kế thu 11 tháng đạt 975,4 ngàn tỷ đồng, bằng 88,7% dự toán, tăng 15,3% so cùng kỳ năm 2017. Không kể các khoản như thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nhà nước, thu hồi vốn NSNN đầu tư tại các tổ chức kinh tế và thu chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước thì số thu nội địa còn lại ước đạt 742,9 ngàn tỷ đồng, bằng 85,6% dự toán năm, tăng khoảng 13% so cùng kỳ năm 2017 (cùng kỳ năm 2017 đạt 83,5% dự toán năm, tăng 9,6%).

Ước đến hết tháng 11/2018, có 48/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 92%) và hầu hết các địa phương thu đạt cao hơn so cùng kỳ năm 2017.

Công tác quản lý thu nội địa 11 tháng đầu năm đã đạt nhiều tiến bộ. Tính đến ngày 26/11/2018, cơ quan Thuế đã thực hiện gần 78,6 ngàn cuộc thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp và kiểm tra trên 424,96 ngàn hồ sơ tại trụ sở cơ quan Thuế, kiến nghị xử lý thu vào NSNN gần 15,4 ngàn tỷ đồng (số đã nộp vào NSNN 10,2 ngàn tỷ đồng); chống chuyển giá, giảm lỗ trên 25,1 ngàn tỷ đồng; thu hồi được 28,1 ngàn tỷ đồng nợ thuế. Trong tháng 12/2018, cơ quan Thuế các cấp tiếp tục triển khai quyết liệt công tác thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế, phấn đấu đưa tổng số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu NSNN như mục tiêu đề ra.

Tính đến ngày 15/11/2018, cơ quan Hải quan đã thực hiện 6,5 ngàn cuộc kiểm tra sau thông quan, xử lý thu vào ngân sách 2.000 tỷ đồng; đôn đốc, xử lý thu hồi 1.333 tỷ đồng nợ thuế; phát hiện, bắt giữ, xử lý trên 15,5 ngàn vụ việc vi phạm trong lĩnh vực hải quan, xử lý tăng thu cho ngân sách 306 tỷ đồng. Cơ quan Hải quan đã khởi tố 62 vụ và chuyển các cơ quan khởi tố 99 vụ.

Thu từ dầu thô thực hiện tháng 11 ước đạt 6,2 ngàn tỷ đồng, lũy kế thu 11 tháng đạt 57,9 ngàn tỷ đồng, bằng 161,4% dự toán năm, tăng 41,1% so cùng kỳ năm 2017.

Tthu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện tháng 11 ước đạt 28,3 ngàn tỷ đồng, lũy kế thu 11 tháng đạt 283,5 ngàn tỷ đồng, bằng 100,2% dự toán năm, tăng 8,3% so cùng kỳ năm 2017. Sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ (98,2 ngàn tỷ đồng), thu cân đối NSNN đạt 185,2 ngàn tỷ đồng, bằng 103,5% dự toán năm, tăng 7,6% so cùng kỳ năm 2017.

Cũng theo Bộ Tài chính, tổng chi NSNN tháng 11 ước đạt 105,7 ngàn tỷ đồng. Luỹ kế chi NSNN 11 tháng đạt 1.210,6 ngàn tỷ đồng, bằng 79,5% dự toán năm, tăng 7,8% so cùng kỳ năm 2017.

Ngân sách nhiều địa phương đang lệ thuộc vào… bán quyền sử dụng đất
Ngân sách Nhà nước bội chi 26,8 ngàn tỷ đồng
Thu ngân sách từ dầu thô tháng 8 ước đạt 5,3 ngàn tỷ đồng

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 07:00