Ngân sách nhiều địa phương đang lệ thuộc vào… bán quyền sử dụng đất

06:37 | 13/10/2018

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu ngân sách Nhà nước ở nhiều địa phương hiện vẫn còn phụ thuộc vào việc bán tài sản công, trong đó đặc biệt là bán quyền sử dụng đất. Đây là một trong những vấn đề được Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia lưu ý đối với việc thu ngân sách Nhà nước trong bối cảnh hiện nay.
Ngân sách nhiều địa phương đang lệ thuộc vào… bán quyền sử dụng đất
Bán quyền sử dụng đất là nguồn thu lớn cho ngân sách một số địa phương

Tốc độ thu ngân sách tăng nhanh hơn chi

Tại báo cáo vừa mới phát hành, Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia cho biết, lũy kế đến 30/9/2018, thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã đạt 73% dự toán, ước đạt 962,5 nghìn tỷ đồng, tăng 13,7% so cùng kỳ.

Trong khi đó, chi NSNN ước đạt 989,275 nghìn tỷ đồng, bằng 64,9% dự toán, tăng 9,8% so cùng kỳ.

UBGSTCQG cho rằng, thu NSNN đạt khá chủ yếu là do thu từ thu dầu thô tăng mạnh (đạt 134% dự toán, tăng 42,5% so cùng kỳ) do giá và sản lượng tăng. Giá dầu thô thanh toán bình quân 9 tháng đạt 73,5 USD/thùng, tăng 23,5 USD/thùng so với giá dự toán trong khi sản lượng khai thác dầu 9 tháng ước đạt 9,3 triệu tấn, bằng 82% kế hoạch.

Tại thời điểm công bố báo cáo này, Uỷ bản dự báo giá dầu thô sẽ tiếp tục tăng cao trong 3 năm tới và có thể đạt ngưỡng 180 USD/thùng (EFA dự báo giá dầu thô cuối năm 2018 đạt hơn 73 USD/thùng và tăng bình quân 25-30% mỗi năm trong giai đoạn 2018-2020) sẽ hỗ trợ tích cực cho thu từ dầu thô trong 3 năm tới.

Bên cạnh đó, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu (đạt 82% dự toán, tăng 3,2% so cùng kỳ) tích cực do hoạt động xuất nhập khẩu khởi sắc chủ yếu do tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng điện thoại của công ty Samsung và tăng giá – sản lượng mặt hàng lương thực, thực phẩm.

Tính đến 30/9/2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 352,4 tỷ USD, xuất siêu 5,39 tỷ USD. Ước tính cả năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 475 tỷ USD, xuất siêu 1 tỷ USD sẽ tiếp tục là nhân tố hỗ trợ tích cực tới thu hoạt động xuất nhập khẩu những tháng cuối năm.

Tồn tại nhiều vấn đề

Tuy nhiên, theo UBGSTCQG, hiện NSNN vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần lưu ý mà trước hết là cấu trúc thu NSNN chưa thực sự bền vững.

Cụ thể, thu NSNN còn phụ thuộc ở những mức độ nhất định vào khoản thu không bền vững như thu từ dầu thô. Uỷ ban cho rằng, trong ngắn hạn, thu từ dầu thô bị ảnh hưởng bởi giá dầu thế giới và sản lượng khai thác, do đó, sự biến động giá dầu thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp tới thu từ dầu thô trong những năm qua6, từ đó gây tác động không nhỏ lên thu NSNN. Trong dài hạn, thu dầu thô cũng không bền vững do giới hạn về trữ lượng khai thác.

Bên cạnh đó, việc tăng thu nội địa lại chủ yếu đến từ các khoản thu có tính bền vững không cao như thu từ nhà, đất trong khi các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt thấp so dự toán.

Tính đến hết tháng 9/2018, các khoản thu về nhà, đất đạt 104,4% dự toán; thu từ khu vực DNNN đạt 65,3% dự toán, thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 58,8% dự toán, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 68,7% dự toán.

Uỷ ban cũng nhận xét rằng, thu NSNN ở nhiều địa phương còn phụ thuộc vào việc bán tài sản công, trong đó đặc biệt là bán quyền sử dụng đất.

Vấn đề thứ hai, theo UBGSTCQG là giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt mức dự toán thấp (50,2% dự toán).

Do đó, theo UBGSTCQG cần đẩy mạnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp thông qua nghiên cứu cắt giảm thuế suất thuế thu nhập DNVVN kết hợp mở rộng cơ sở thuế để từ đó tăng cường nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm dần sự phụ thuộc vào các khoản thu kém bền vững. Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, quyết liệt thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 3/8/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ NSNN.

Theo Dân trí

6 tỉnh có tốc độ doanh nghiệp phá sản tăng "kinh hoàng" trên 3 con số
Ngân sách Nhà nước bội chi 26,8 ngàn tỷ đồng
PVEP hoàn thành nhiều mục tiêu tài chính cả năm 2018

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00