Sơ kết 9 tháng đầu năm 2018:

PVEP hoàn thành nhiều mục tiêu tài chính cả năm 2018

11:15 | 08/10/2018

1,562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 9 tháng đầu năm 2018, tổng doanh thu của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đạt 28.351 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch năm.

Trong bối cảnh giá dầu tiếp tục diễn biến thuận lợi, PVEP đẩy nhanh việc triển khai phương án tái cơ cấu/tối ưu bộ máy quản lý điều hành, bên cạnh việc kiên trì theo đuổi các giải pháp/đề xuất tháo gỡ vướng mắc trong quản lý đầu tư/cơ chế tài chính. Hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì an toàn tuyệt đối và hoàn thành vượt mức sản lượng được giao. Với giá dầu cao hơn giá dầu kế hoạch, PVEP đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch quý III và 9 tháng đầu năm 2018 được Tập đoàn giao.

Sản lượng khai thác dầu, khí các mỏ hầu hết vượt chỉ tiêu được giao, trong đó sản lượng khai thác 9 tháng đầu năm là 3,18 triệu tấn quy dầu (toàn đề án: 7,67 triệu tấn quy dầu), đạt 110% kế hoạch 9 tháng và 82% kế hoạch năm. Cụ thể: khai thác dầu đạt 2,38 triệu tấn (toàn đề án: 5,21 triệu tấn), bằng 110% kế hoạch 9 tháng và 82% kế hoạch năm; sản lượng khai thác khí đạt 802 triệu m3 (toàn đề án: 2.460 triệu m3), bằng 111% kế hoạch 9 tháng và 80% kế hoạch năm. Sản lượng khai thác dầu thực tế cao hơn kế hoạch chủ yếu do hoạt động khai thác ở hầu hết các mỏ trong nước ổn định và cao hơn kế hoạch.

pvep hoan thanh nhieu muc tieu tai chinh ca nam 2018
Khai thác dầu khí tại mỏ Sư Tử Trắng

Về các chỉ tiêu tài chính, tổng doanh thu của PVEP ước tính 28.351 tỷ đồng, đạt 149% kế hoạch 9 tháng và đạt 110% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế ước tính 7.019 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước là 7.948 tỷ đồng, đạt 168% kế hoạch 9 tháng và đạt 124% kế hoạch năm.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, PVEP tập trung triển khai các dự án phát triển mỏ có kế hoạch First Oil/First Gas trong năm 2018, đã đưa mỏ Bunga Pakma Lô PM3 CAA vào khai thác ngày 12/5/2018; tiếp tục thực hiện các hạng mục phát triển với mục tiêu đưa mỏ Cá Tầm Lô 09-3/12 vào khai thác trong tháng 1/2019; vận hành hệ thống ổn định các mỏ nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng khai thác, đồng thời tiếp tục rà soát tối ưu triển khai các dự án phát triển mỏ khác.

Tính tới thời điểm hiện tại, PVEP đang triển khai 43 dự án dầu khí (trong đó 36 dự án trong nước và 7 dự án nước ngoài) và 2 dự án điều tra cơ bản. Trong các dự án dầu khí, PVEP điều hành 16 dự án, tham gia điều hành chung 8 dự án, tham gia góp vốn 19 dự án. Hoạt động dầu khí tại các dự án đã thực hiện bám sát theo kế hoạch tối ưu của các dự án, tổng giá trị đầu tư ước thực hiện trong 9 tháng đầu năm của PVEP là 163,58 triệu USD (tương đương 3.762 tỷ đồng)

Trong năm 2018, PVEP tiếp tục đẩy mạnh triển khai các sáng kiến/sáng chế, nghiên cứu khoa học, đưa vào ứng dụng thực tế nhằm giảm chi phí Capex/Opex. Trong 9 tháng, Hội đồng Sáng kiến của PVEP đã tiếp nhận 11 đơn đăng ký sáng kiến (PVEP POC, CLJOC, GBRS và Ban PTKT) và đề nghị công nhận 2 sáng kiến của CLJOC, PVEP POC và 1 giải pháp hữu ích của POC với tổng số tiền làm lợi ước tính khoảng 1,5 triệu USD. PVEP đã duy trì, đảm bảo hệ thống CNTT hoạt động ổn định, an toàn và thông suốt, phù hợp với mục tiêu chất lượng

Đối với công tác an toàn, từ đầu năm đến nay, tại các đơn vị/dự án xảy ra 6 sự cố/tai nạn, các sự cố/tai nạn đã được khắc phục kịp thời, không gây gián đoạn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình an ninh an toàn biển được duy trì, đảm bảo; các vụ vi phạm các công trình dầu khí tại các đơn vị được kiểm soát, can thiệp kịp thời, không để xảy ra tai nạn sự cố. Cùng với đó, PVEP và các đơn vị/dự án đã chủ động theo dõi, triển khai ứng phó, phòng chống với tình hình thời tiết trên biển, đảm bảo hiệu quả, kịp thời và luôn tuân thủ theo đúng quy định của PVN/PVEP, bảo đảm an toàn cho các hoạt động của TCT và các đơn vị. Tại các dự án tại nước ngoài, PVEP luôn cập nhật thường xuyên mọi diễn biến tại địa phương và có thông tin cảnh báo kịp thời cho dự án; tình hình an ninh an toàn được đảm bảo, tiếp tục theo dõi và cảnh báo kịp thời đến toàn thể cán bộ biệt phái tại các dự án.

Hướng tới mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ của cả năm 2018, PVEP tiếp tục tập trung tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đảm bảo tuyệt đối an toàn tại các dự án, duy trì khai thác đảm bảo hoàn thành mục tiêu sản lượng được giao. Bên cạnh đó, PVEP sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm tối ưu hiệu quả khai thác từ các mỏ, hoàn thành khoan và đưa các giếng phát triển vào khai thác đúng tiến độ nhằm đảm bảo được mục tiêu gia tăng trữ lượng năm 2018.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00